Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.91 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những giải pháp quan trọng nhất hiện nay giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển công nghệ sau thu hoạch là những chính sách có tác động trực tiếp tới phát triển năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đặc biệt là đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng nông sản sau thu hoạch nhằm tăng cao tỷ lệ nông sản sau thu hoạch đã được áp dụng các biện pháp bảo quản và chế biến.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: N h n c u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 1 (2018) 23-31 Chính sách hỗ trợ doanh n h ệp nhỏ và vừa tron bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch Trần Thị Hồn Lan1,*, Phạm Quốc Trị2 1 Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ - Bộ Khoa học và công nghệ, 113 Trần Duy Hưng, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 16 Thụy Khuê, Ba Đình, Hà Nội Nhận n ày 28 thán 7 năm 2017 Chỉnh sửa n ày 10 thán 11 năm 2017; Chấp nhận đăn n ày 23 tháng 01 năm 2017 Tóm tắt: Tron bố cảnh sản xuất nôn n h ệp nhỏ lẻ, phân tán h ện nay ở V ệt Nam, doanh n h ệp nhỏ và vừa (DNNVV) khôn chỉ đón va trò tron khâu thu om mà còn đón va trò quan trọn tron hoạt độn bảo quản, sơ chế hoặc chế b ến nôn sản sau thu hoạch. Theo số l ệu của Tổn cục Thốn K , 94% tron tổn số ần 600.000 doanh n h ệp của V ệt Nam h ện này là loạ hình doanh n h ệp nhỏ và vừa. Côn n hệ của doanh n h ệp V ệt Nam xếp th hạn 99/144 quốc a khảo sát, thấp hơn mốt số quốc a đ n đầu tron khu vực Đôn nam Á như: Malays a, Indones a, Tha land … Mặc dù côn n hệ bảo quản, chế b ến ở trình độ thấp, nhưn hầu hết nôn sản sau thu hoạch đều được trả qua quá trình bảo quản, sơ chế của hệ thốn các DNNVV. DNNVV vẫn đan đón va trò quan trọn tron v ệc n dụn và chuyển ao côn n hệ sau thu hoạch (CNSTH), phát tr ển sản phẩm mớ thôn qua chế b ến và đặc b ệt là phát tr ển thị trườn , xây dựn thươn h ệu sản phẩm theo các t u chuẩn của V ệt Nam và Quốc Tế. Nhữn nhân tố tác độn lớn nhất đến năn lực phát tr ển CNSTH của DNNVV là hệ thốn chính sách khuyến khích thúc đẩy; Đ ều k ện về cơ sở hạ tần ; Năn lực về quy mô của doanh n h ệp và hệ thốn các t u chuẩn về chất lượn nôn sản. Nhữn ả pháp quan trọn nhất h ện nay úp DNNVV phát tr ển CNSTH là nhữn chính sách có tác độn trực t ếp tớ phát tr ển năn lực của DNNVV, cả tạo hệ thốn cơ sở hạ tần phục vụ sản xuất và đặc b ệt là đẩy mạnh v ệc xây dựn và phát tr ển hệ thốn các t u chuẩn về chất lượn nôn sản sau thu hoạch nhằm tăn cao tỷ lệ nôn sản sau thu hoạch đã được áp dụn các b ện pháp bảo quản và chế b ến. Từ khóa: Doanh n h ệp nhỏ và vừa, bảo quản, chế b ến, nôn sản, sau thu hoạch. n h ệp và 94% thuộc loạ doanh n h ệp nhỏ và vừa (DNNVV). Số các doanh n h ệp tham a tron lĩnh vực bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch hầu hết là loạ hình DNNVV. Nhữn doanh n h ệp này h ện đan sử dụn côn n hệ ở trình độ rất thấp. Cụ thể, 76% máy móc [1], dây chuyền côn n hệ nhập n oạ thuộc thế hệ V ệt Nam h ện có ần 600.0001 doanh n h ệp, tron đó tr n 33.000 doanh n h ệp nôn _______ Tác ả l n hệ. ĐT.: 84-913373218. Email: tranhonglan.sati@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1116/vnupam.4075 1 Vụ Côn n h ệp, Tổn cục Thốn k (2015) 23 24 T.T.H. Lan, P.Q. Trị / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên c u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 1 (2018) 23-31 nhữn năm 1960 – 1979 (tron đó 75% loạ th ết bị đã hết khấu hao), ần 80% DNNVV sử dụn côn n hệ nộ địa theo k ểu côn n hệ a côn , lắp đặt (côn n hệ khôn đồn bộ), 50% DNNVV sử dụn côn n hệ nân cấp (tân tran lạ ) … chỉ có khoản ần 20% sử dụn côn n hệ cao. Theo báo cáo Năn lực cạnh tranh toàn cầu năm 2014 của D ễn đàn k nh tế thế ớ (WEF) thì trình độ côn n hệ chun của V ệt Nam xếp th 99/144 quốc a được khảo sát. Đây là trình độ thấp so vớ n ay cả nhữn quốc a tron khu vực Đôn nam Á; ví dụ Malays a xếp th 60/144, Thá Lan xếp th 65/144 và Indones a xếp th 77/144. Đặc tính sản xuất nôn n h ệp V ệt Nam thuộc vùn khí hậu nh ệt đớ ó mùa, năn suất sản lượn khôn cao nhưn chất lượn (nhất là hàm lượn đườn ) rất cao so vớ các sản phẩm nôn sản khác tr n thị trườn thế ớ và đ đô vớ chất lượn là vấn đề bảo quản, chế b ến nôn sản nhằm chốn tổn thất sau thu hoạch rất khó khăn. Vì vậy, để có thế thươn mạ hóa, thì bảo quản và chế b ến nôn sản sau thu hoạch là côn đoạn hết s c quan trọn . Thực tế h ện nay ở V ệt Nam, bảo quản và chế b ến nôn sản vẫn là n ành côn n h ệp nhỏ bé, côn n hệ lạc hậu. Một vấn đề đán chú ý khác là á các mặt hàn nôn sản chưa qua chế b ến, hoặc sơ chế tr n thị trườn thế ớ ảm mạnh thì á các mặt hàn nôn sản đã qua chế b ến hầu như khôn thay đổ . Mặt khác, nh ều hàn nôn sản chưa qua chế b ến được xếp vào danh mục mặt hàn nhạy cảm để làm chậm quá trình ảm thuế (quá trình hộ nhập khu vực và thế ớ ), tron kh đó hầu hết mặt hàn đã qua chế b ến lạ được xếp vào danh mục nhữn mặt hàn cắt ảm thuế nhanh. Như vậy, khoản cách h ệu quả ữa hàn nôn sản chế b ến n ày càn trở n n có lợ hơn so vớ mặt hàn nôn sản chưa qua chế b ến. Xu hướn chun các quốc a phát tr ển tập trun vào phát tr ển sản phẩm nôn sản đã qua chế b ến, đặc b ệt là chế b ến sâu nhằm nân cao h ệu quả và tính cạnh tranh cho sản phẩm. Nhu cầu phát tr ển côn n hệ bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch đố vớ DNNVV ở V ệt Nam là hết s c cần th ết, nhằm ảm th ểu tố đa tổn thất sau thu hoạch, a tăn các chuỗ n ành hàn , tăn s c cạnh tranh của sản phẩm tr n thị trườn và đặc b ệt là quá trình hoàn chỉnh để xây dựn thươn h ệu sản phẩm. Ở V ệt Nam, hệ thốn chính sách hỗ trợ phát tr ển DNNVV đã được ban hành nh ều cả ở cấp trun ươn và địa phươn , nhưn nhữn chính sách hỗ trợ phát tr ển côn n hệ bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch chưa nh ều và h ệu quả còn rất hạn chế. Vì vậy, chún tô cho rằn , trước hết cần hoàn th ện cơ sở lý luận nhằm định vị rõ DNNVV tron lĩnh vực bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch; từ đó làm cơ sở cho v ệc ban hành nhữn chính sách khuyến khích DNNVV phát tr ển côn n hệ bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch một cách h ệu quả. 1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa Kh bàn về khá n ệm DNNVV, Tom G bson, H. J. Van der Vaart (2008) cho rằn v ệc sử dụn bất kỳ một định n hĩa duy nhất nào về DNNVV cho nh ều quốc a khác nhau ở các a đoạn của sự phát tr ển k nh tế cũn đều dẫn đến sự b ến dạn , tác độn xấu đến v ệc hỗ trợ DNNVV [2]. Mặt khác, khá n ệm DNNVV nếu được xây dựn tr n quan n ệm định lượn có thể đún ở q ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: N h n c u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 1 (2018) 23-31 Chính sách hỗ trợ doanh n h ệp nhỏ và vừa tron bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch Trần Thị Hồn Lan1,*, Phạm Quốc Trị2 1 Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ - Bộ Khoa học và công nghệ, 113 Trần Duy Hưng, Hà Nội, Việt Nam 2 Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 16 Thụy Khuê, Ba Đình, Hà Nội Nhận n ày 28 thán 7 năm 2017 Chỉnh sửa n ày 10 thán 11 năm 2017; Chấp nhận đăn n ày 23 tháng 01 năm 2017 Tóm tắt: Tron bố cảnh sản xuất nôn n h ệp nhỏ lẻ, phân tán h ện nay ở V ệt Nam, doanh n h ệp nhỏ và vừa (DNNVV) khôn chỉ đón va trò tron khâu thu om mà còn đón va trò quan trọn tron hoạt độn bảo quản, sơ chế hoặc chế b ến nôn sản sau thu hoạch. Theo số l ệu của Tổn cục Thốn K , 94% tron tổn số ần 600.000 doanh n h ệp của V ệt Nam h ện này là loạ hình doanh n h ệp nhỏ và vừa. Côn n hệ của doanh n h ệp V ệt Nam xếp th hạn 99/144 quốc a khảo sát, thấp hơn mốt số quốc a đ n đầu tron khu vực Đôn nam Á như: Malays a, Indones a, Tha land … Mặc dù côn n hệ bảo quản, chế b ến ở trình độ thấp, nhưn hầu hết nôn sản sau thu hoạch đều được trả qua quá trình bảo quản, sơ chế của hệ thốn các DNNVV. DNNVV vẫn đan đón va trò quan trọn tron v ệc n dụn và chuyển ao côn n hệ sau thu hoạch (CNSTH), phát tr ển sản phẩm mớ thôn qua chế b ến và đặc b ệt là phát tr ển thị trườn , xây dựn thươn h ệu sản phẩm theo các t u chuẩn của V ệt Nam và Quốc Tế. Nhữn nhân tố tác độn lớn nhất đến năn lực phát tr ển CNSTH của DNNVV là hệ thốn chính sách khuyến khích thúc đẩy; Đ ều k ện về cơ sở hạ tần ; Năn lực về quy mô của doanh n h ệp và hệ thốn các t u chuẩn về chất lượn nôn sản. Nhữn ả pháp quan trọn nhất h ện nay úp DNNVV phát tr ển CNSTH là nhữn chính sách có tác độn trực t ếp tớ phát tr ển năn lực của DNNVV, cả tạo hệ thốn cơ sở hạ tần phục vụ sản xuất và đặc b ệt là đẩy mạnh v ệc xây dựn và phát tr ển hệ thốn các t u chuẩn về chất lượn nôn sản sau thu hoạch nhằm tăn cao tỷ lệ nôn sản sau thu hoạch đã được áp dụn các b ện pháp bảo quản và chế b ến. Từ khóa: Doanh n h ệp nhỏ và vừa, bảo quản, chế b ến, nôn sản, sau thu hoạch. n h ệp và 94% thuộc loạ doanh n h ệp nhỏ và vừa (DNNVV). Số các doanh n h ệp tham a tron lĩnh vực bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch hầu hết là loạ hình DNNVV. Nhữn doanh n h ệp này h ện đan sử dụn côn n hệ ở trình độ rất thấp. Cụ thể, 76% máy móc [1], dây chuyền côn n hệ nhập n oạ thuộc thế hệ V ệt Nam h ện có ần 600.0001 doanh n h ệp, tron đó tr n 33.000 doanh n h ệp nôn _______ Tác ả l n hệ. ĐT.: 84-913373218. Email: tranhonglan.sati@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1116/vnupam.4075 1 Vụ Côn n h ệp, Tổn cục Thốn k (2015) 23 24 T.T.H. Lan, P.Q. Trị / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên c u Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 1 (2018) 23-31 nhữn năm 1960 – 1979 (tron đó 75% loạ th ết bị đã hết khấu hao), ần 80% DNNVV sử dụn côn n hệ nộ địa theo k ểu côn n hệ a côn , lắp đặt (côn n hệ khôn đồn bộ), 50% DNNVV sử dụn côn n hệ nân cấp (tân tran lạ ) … chỉ có khoản ần 20% sử dụn côn n hệ cao. Theo báo cáo Năn lực cạnh tranh toàn cầu năm 2014 của D ễn đàn k nh tế thế ớ (WEF) thì trình độ côn n hệ chun của V ệt Nam xếp th 99/144 quốc a được khảo sát. Đây là trình độ thấp so vớ n ay cả nhữn quốc a tron khu vực Đôn nam Á; ví dụ Malays a xếp th 60/144, Thá Lan xếp th 65/144 và Indones a xếp th 77/144. Đặc tính sản xuất nôn n h ệp V ệt Nam thuộc vùn khí hậu nh ệt đớ ó mùa, năn suất sản lượn khôn cao nhưn chất lượn (nhất là hàm lượn đườn ) rất cao so vớ các sản phẩm nôn sản khác tr n thị trườn thế ớ và đ đô vớ chất lượn là vấn đề bảo quản, chế b ến nôn sản nhằm chốn tổn thất sau thu hoạch rất khó khăn. Vì vậy, để có thế thươn mạ hóa, thì bảo quản và chế b ến nôn sản sau thu hoạch là côn đoạn hết s c quan trọn . Thực tế h ện nay ở V ệt Nam, bảo quản và chế b ến nôn sản vẫn là n ành côn n h ệp nhỏ bé, côn n hệ lạc hậu. Một vấn đề đán chú ý khác là á các mặt hàn nôn sản chưa qua chế b ến, hoặc sơ chế tr n thị trườn thế ớ ảm mạnh thì á các mặt hàn nôn sản đã qua chế b ến hầu như khôn thay đổ . Mặt khác, nh ều hàn nôn sản chưa qua chế b ến được xếp vào danh mục mặt hàn nhạy cảm để làm chậm quá trình ảm thuế (quá trình hộ nhập khu vực và thế ớ ), tron kh đó hầu hết mặt hàn đã qua chế b ến lạ được xếp vào danh mục nhữn mặt hàn cắt ảm thuế nhanh. Như vậy, khoản cách h ệu quả ữa hàn nôn sản chế b ến n ày càn trở n n có lợ hơn so vớ mặt hàn nôn sản chưa qua chế b ến. Xu hướn chun các quốc a phát tr ển tập trun vào phát tr ển sản phẩm nôn sản đã qua chế b ến, đặc b ệt là chế b ến sâu nhằm nân cao h ệu quả và tính cạnh tranh cho sản phẩm. Nhu cầu phát tr ển côn n hệ bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch đố vớ DNNVV ở V ệt Nam là hết s c cần th ết, nhằm ảm th ểu tố đa tổn thất sau thu hoạch, a tăn các chuỗ n ành hàn , tăn s c cạnh tranh của sản phẩm tr n thị trườn và đặc b ệt là quá trình hoàn chỉnh để xây dựn thươn h ệu sản phẩm. Ở V ệt Nam, hệ thốn chính sách hỗ trợ phát tr ển DNNVV đã được ban hành nh ều cả ở cấp trun ươn và địa phươn , nhưn nhữn chính sách hỗ trợ phát tr ển côn n hệ bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch chưa nh ều và h ệu quả còn rất hạn chế. Vì vậy, chún tô cho rằn , trước hết cần hoàn th ện cơ sở lý luận nhằm định vị rõ DNNVV tron lĩnh vực bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch; từ đó làm cơ sở cho v ệc ban hành nhữn chính sách khuyến khích DNNVV phát tr ển côn n hệ bảo quản, chế b ến nôn sản sau thu hoạch một cách h ệu quả. 1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa Kh bàn về khá n ệm DNNVV, Tom G bson, H. J. Van der Vaart (2008) cho rằn v ệc sử dụn bất kỳ một định n hĩa duy nhất nào về DNNVV cho nh ều quốc a khác nhau ở các a đoạn của sự phát tr ển k nh tế cũn đều dẫn đến sự b ến dạn , tác độn xấu đến v ệc hỗ trợ DNNVV [2]. Mặt khác, khá n ệm DNNVV nếu được xây dựn tr n quan n ệm định lượn có thể đún ở q ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Nông sản sau thu hoạch Công nghệ sau thu hoạch Công nghệ bảo quản nông sản Chế biến nông sản sau thu hoạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận môn Công nghệ sau thu hoạch
18 trang 358 0 0 -
12 trang 300 0 0
-
11 trang 213 1 0
-
Tác động của quy định bảo vệ người tiêu dùng tài chính đến tài chính toàn diện
12 trang 133 0 0 -
15 trang 131 0 0
-
32 trang 127 0 0
-
15 trang 122 4 0
-
11 trang 122 0 0
-
Bài giảng Khởi sự kinh doanh: Phần 1 - ĐH Phạm Văn Đồng
36 trang 107 0 0 -
Giáo trình Lạnh đông rau quả xuất khẩu: Phần 1 - GS.TSKH. Trần Đức Ba (chủ biên)
195 trang 92 1 0