Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 598.47 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết phân tích chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, tác động của chính sách đến giảm nghèo ở Việt Nam. Theo tác giả, ngày nay giảm nghèo được nhìn nhận không chỉ với ý nghĩa tăng thu nhập mà còn với nghĩa cải thiện cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo. Khi người nghèo có trình độ, có sức khỏe, điều kiện sống được đảm bảo, thì họ có thể thích ứng được trong môi trường lao động mang tính cạnh tranh để tìm cho mình những công việc phù hợp với năng lực bản thân, có thu nhập tốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt NamTạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, CHÍNHsố 8(93) TRỊ - KINH - 2015 TẾ HỌC Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam Hoàng Triều Hoa * Tóm tắt: Bài viết phân tích chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, tác động của chính sách đến giảm nghèo ở Việt Nam. Theo tác giả, ngày nay giảm nghèo được nhìn nhận không chỉ với ý nghĩa tăng thu nhập mà còn với nghĩa cải thiện cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo (giáo dục, điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe, hay tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ cho giảm nghèo như các nguồn tín dụng, đất đai, khoa học công nghệ, trong đó tiếp cận các dịch vụ xã hội là điều kiện quan trọng nhất giúp người nghèo cải thiện căn bản về chất để có thể tự vươn lên thoát nghèo). Khi người nghèo có trình độ, có sức khỏe, điều kiện sống được đảm bảo, thì họ có thể thích ứng được trong môi trường lao động mang tính cạnh tranh để tìm cho mình những công việc phù hợp với năng lực bản thân, có thu nhập tốt. Chính vì vậy, công bằng trong phân phối các nguồn lực đầu vào sẽ dẫn đến công bằng trong phân phối đầu ra như tiền công, tiền lương và giảm bất bình đẳng về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Từ khóa: Chính sách; dịch vụ xã hội; người nghèo; Việt Nam. 1. Thực trạng chính sách hỗ trợ người nghèo, học sinh, sinh viên có cha mẹnghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội ở Việt thường trú tại các xã biên giới, vùng cao,Nam hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã 1.1. Chính sách giáo dục vì người nghèo hội đặc biệt khó khăn được miễn học phí Trong những năm qua, giáo dục đào tạo hoàn toàn.(*)Trường hợp học sinh, sinh viênđược chú trọng cho đối tượng người nghèo có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đaở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, bằng 150% thu nhập của hộ nghèo đượcvùng xa. Ngày 25 tháng 5 năm 2010, Thủ miễn giảm 50% học phí. Chính sách này đãtướng Chính phủ đã ra nghị định số mở ra cơ hội học tập cho học sinh và sinh49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm viên con cái các gia đình nghèo. Chính sáchhọc phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo đã gópthu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục phần nâng cao dân trí của người nghèo. Tỷthuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm lệ học sinh con các gia đình nghèo đượchọc 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. đến trường tăng lên. Năm 2006, tỷ lệ họcTheo đó, học sinh và sinh viên là người dântộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc (*) Gia Hà Nội.nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ ĐT: 0912177150. Email: hoaht@vnu.edu.vn.16 Chính sách hỗ trợ người nghèo...sinh từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ được người đi học được miễn học phí giảm đi.đến trường trên địa bàn cả nước là 8,1%, Điều này xảy ra do có sự thay đổi trong cáctrong đó thuộc nhóm nghèo nhất là 18,0%, chính sách của Nhà nước đối với giáo dụcsong tỷ lệ này dần giảm đi và năm 2012, vì người nghèo trong thời gian gần đây.khi tỷ lệ học sinh từ 15 tuổi trở lên chưa Bên cạnh việc đầu tư nguồn vốn ngân sáchbao giờ đi học của cả nước là 6,0% thì số vào giáo dục đào tạo ở các vùng nông thôn,thuộc nhóm nghèo nhất giảm xuống còn vùng khó khăn của cả nước, trong những15,7%. Đây là một kết quả khẳng định hiệu năm qua, Nhà nước còn chú trọng vào côngquả của chính sách hỗ trợ về giáo dục của tác đào tạo nghề cho người lao động, giúpNhà nước. Hơn thế nữa, chính sách miễn người nghèo có kỹ năng nghề nghiệp để tựgiảm học phí của Nhà nước đối với con em vươn lên thoát nghèo.các gia đình thuộc diện hộ nghèo cũng tạo Nhìn chung các chính sách giáo dục đàođiều kiện để cho con cái của họ có điều kiện tạo đối với học sinh nghèo tương đối hệđi học, nâng cao dân trí. thống, toàn diện, tuy nhiên khả năng hỗ trợ Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm cho nhóm người nghèo còn hạn chế nên2012 của Tổng cục Thống kê cho thấy, nếu hiệu quả chưa cao. Trợ cấp về giáo dục choxét theo khu vực thành thị, nông thôn hay 5 người nghèo không đủ trang trải chi phí họcnhóm thu nhập, tỷ lệ người được miễn giảm hành. Theo số liệu điều tra khảo sát mứchọc phí tăng lên ở tất cả các khu vực và các sống dân cư của Tổng cục Thống kê, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt NamTạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, CHÍNHsố 8(93) TRỊ - KINH - 2015 TẾ HỌC Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam Hoàng Triều Hoa * Tóm tắt: Bài viết phân tích chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, tác động của chính sách đến giảm nghèo ở Việt Nam. Theo tác giả, ngày nay giảm nghèo được nhìn nhận không chỉ với ý nghĩa tăng thu nhập mà còn với nghĩa cải thiện cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo (giáo dục, điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe, hay tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ cho giảm nghèo như các nguồn tín dụng, đất đai, khoa học công nghệ, trong đó tiếp cận các dịch vụ xã hội là điều kiện quan trọng nhất giúp người nghèo cải thiện căn bản về chất để có thể tự vươn lên thoát nghèo). Khi người nghèo có trình độ, có sức khỏe, điều kiện sống được đảm bảo, thì họ có thể thích ứng được trong môi trường lao động mang tính cạnh tranh để tìm cho mình những công việc phù hợp với năng lực bản thân, có thu nhập tốt. Chính vì vậy, công bằng trong phân phối các nguồn lực đầu vào sẽ dẫn đến công bằng trong phân phối đầu ra như tiền công, tiền lương và giảm bất bình đẳng về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Từ khóa: Chính sách; dịch vụ xã hội; người nghèo; Việt Nam. 1. Thực trạng chính sách hỗ trợ người nghèo, học sinh, sinh viên có cha mẹnghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội ở Việt thường trú tại các xã biên giới, vùng cao,Nam hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã 1.1. Chính sách giáo dục vì người nghèo hội đặc biệt khó khăn được miễn học phí Trong những năm qua, giáo dục đào tạo hoàn toàn.(*)Trường hợp học sinh, sinh viênđược chú trọng cho đối tượng người nghèo có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đaở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, bằng 150% thu nhập của hộ nghèo đượcvùng xa. Ngày 25 tháng 5 năm 2010, Thủ miễn giảm 50% học phí. Chính sách này đãtướng Chính phủ đã ra nghị định số mở ra cơ hội học tập cho học sinh và sinh49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm viên con cái các gia đình nghèo. Chính sáchhọc phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo đã gópthu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục phần nâng cao dân trí của người nghèo. Tỷthuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm lệ học sinh con các gia đình nghèo đượchọc 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. đến trường tăng lên. Năm 2006, tỷ lệ họcTheo đó, học sinh và sinh viên là người dântộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc (*) Gia Hà Nội.nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ ĐT: 0912177150. Email: hoaht@vnu.edu.vn.16 Chính sách hỗ trợ người nghèo...sinh từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ được người đi học được miễn học phí giảm đi.đến trường trên địa bàn cả nước là 8,1%, Điều này xảy ra do có sự thay đổi trong cáctrong đó thuộc nhóm nghèo nhất là 18,0%, chính sách của Nhà nước đối với giáo dụcsong tỷ lệ này dần giảm đi và năm 2012, vì người nghèo trong thời gian gần đây.khi tỷ lệ học sinh từ 15 tuổi trở lên chưa Bên cạnh việc đầu tư nguồn vốn ngân sáchbao giờ đi học của cả nước là 6,0% thì số vào giáo dục đào tạo ở các vùng nông thôn,thuộc nhóm nghèo nhất giảm xuống còn vùng khó khăn của cả nước, trong những15,7%. Đây là một kết quả khẳng định hiệu năm qua, Nhà nước còn chú trọng vào côngquả của chính sách hỗ trợ về giáo dục của tác đào tạo nghề cho người lao động, giúpNhà nước. Hơn thế nữa, chính sách miễn người nghèo có kỹ năng nghề nghiệp để tựgiảm học phí của Nhà nước đối với con em vươn lên thoát nghèo.các gia đình thuộc diện hộ nghèo cũng tạo Nhìn chung các chính sách giáo dục đàođiều kiện để cho con cái của họ có điều kiện tạo đối với học sinh nghèo tương đối hệđi học, nâng cao dân trí. thống, toàn diện, tuy nhiên khả năng hỗ trợ Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm cho nhóm người nghèo còn hạn chế nên2012 của Tổng cục Thống kê cho thấy, nếu hiệu quả chưa cao. Trợ cấp về giáo dục choxét theo khu vực thành thị, nông thôn hay 5 người nghèo không đủ trang trải chi phí họcnhóm thu nhập, tỷ lệ người được miễn giảm hành. Theo số liệu điều tra khảo sát mứchọc phí tăng lên ở tất cả các khu vực và các sống dân cư của Tổng cục Thống kê, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách hỗ trợ người nghèo Dịch vụ xã hội Chính sách giáo dục vì người nghèo Chính sách hỗ trợ y tế Chính sách nhà ở Hỗ trợ các dịch vụ xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam
15 trang 164 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 trang 78 0 0 -
Hiệp định thương mại tư do Việt Nam- liên minh Châu Âu
92 trang 44 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 trang 43 0 0 -
Toàn tập về Văn kiện Đảng (6-1993 - 12-1994) - Tập 53
345 trang 28 0 0 -
Doanh nghiệp và chính sách thương mại quốc tế
48 trang 28 0 0 -
52 trang 27 0 0
-
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc?
12 trang 26 0 0 -
Bài giảng Giới thiệu nghề công tác xã hội
36 trang 23 0 0 -
4 trang 23 0 0