![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA NHẬT BẢN
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 203.19 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhật Bản về cơ bản duy trì chính sách nhập khẩu như đối với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ khác, chỉ trừ một số điểm khác (ví dụ như dành cho Việt Nam mức thuế GSP). Do vậy, trong phần phân tích chính sách thương mại của Nhật Bản đối với Việt Nam dưới đây sẽ là sự kết hợp giữa chính sách chung mà Nhật Bản áp dụng cho Việt Nam giống như các nước khác và xen kẽ với một số chính sách áp dụng riêng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA NHẬT BẢN CHÍNH SÁC THƯƠNG MẠI CỦA NHẬT BẢN Trong quan hệ thương mại với Việt Nam, Nhật Bản về cơ bản duy trì chính sách nhậpkhẩu như đối với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ khác, chỉ trừ một số điểm khác (ví dụ nhưdành cho Việt Nam mức thuế GSP). Do vậy, trong phần phân tích chính sách thương mại củaNhật Bản đố i với Việt Nam dưới đây sẽ là sự kết hợp giữa chính sách chung mà Nhật Bản ápdụng cho Việt Nam giống như các nước khác và xen kẽ với một số chính sách áp dụng riêng.1. Quy định về quản lý hàng hoá nhập khẩuTrên nguyên tắc, ngoại trừ một số ít mặt hàng, thị trường Nhật Bản tự do trong lĩnh vực ngoạithương. Hiện nay, hầu hết hàng nhập khẩu là các mặt hàng nhập khẩu tự do mà không cần xinphép của Bộ Kinh tế, Thương mại vàCông nghiệp (METI).(1) Những hàng hoá bị cấm theo luật:Thuốc phiện, những thuốc gây nghiện khác, dụng cụ để hút thuốc phiện, chất kích thích, chất tácđộng đến thần kinh (trừ những loại được quy định rõ theo Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi);Súng (súng lục, súng trường, súng máy...), đạn dược cho những súng trên, và các bộ phận củasúng;Các loại tiền kim loại, tiền giấy, giấy bạc hoặc chứng khoán giả;Sách, bản vẽ, tác phẩm nghệ thuật hoặc những hàng hoá khác làm tổn hại đến đạo đức hoặc anninh xã hộ i (các tài liệu tục tĩu, khiêu dâm)Các hàng hoá xâm phạm quyền về sáng chế, kiểu mẫu sử dụng, thiết kế, tên thương mại, quyềntác giả, con giống, và quyền... hoặc thiết kế mạch in.(2) Một số mặt hàng nhập khẩu cần có sự phê chuẩn của Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại vàCông nghiệp ghi trong giấy thông báo nhập khẩu phù hợp với các quy định về kiểm soát nhậpkhẩu gồ m:66 mặt hàng cần hạn ngạch nhập khẩu là vật nuôi, cây cố i và các sản phẩm quy định trong côngước Washington.Các mặt hàng được sản xuất hoặc vận chuyển đến từ các quốc gia mà cần phải có sự đồng ý chophép nhập khẩu trước khi nhập khẩu (có 13 mặt hàng, bao gồm cá voi, sản phẩm từ cá voi và cáchải sản từ các khu vực có quy định đặc biệt).(3) Một số hàng hoá nhập khẩu có thể có tác động tiêu cực đến ngành công nghiệp, kinh tế, vệsinh, hoặc an toàn xã hộ i và đạo đức Nhật Bản.Những hàng hoá này thuộc diện “hạn chế nhập khẩu” theo nhiều quy định và luật lệ trong nước.Trong trường hợp hạn chế nhập khẩu, người nhập khẩu phải có được sự cho phép hoặc chấpthuận theo Luật hải quan, các yêu cầu giám định hoặc yêu cầu khác (Điều 70 Luật Hải quan):(a) Luật kiểm soát ngoại hố i và ngoại thương(b) Luật và quy định liên quan đến hàng cấm:- Luật về săn bắn và bảo vệ động vật hoang dã.- Luật kiểm soát sở hữu súng và kiếm.- Luật kiểm soát các chất độc và gây hại.- Luật dược phẩm.- Luật tơ lụa- Luật kiểm soát phân bón.- Luật liên quan đến bình ổn giá đường.- Luật kiểm soát chất nổ.- Luật điều chỉnh việc sản xuất và kiểm tra hoá chất.- Luật kiểm soát khí áp suất cao.(c) Luật và quy định liên quan đến kiểm dịch:- Luật vệ sinh thực phẩm.- Luật kiểm dịch thực vật.- Luật chống các bệnh truyền nhiễm trong súc vật nuôi.- Luật ngăn ngừa bệnh dại.(d) Luật và quy định liên quan đến chất gây nghiện:- Luật kiểm soát cannabis (ma tuý làm từ gai dầu).- Luật kiểm soát chất kích thích.- Luật kiểm soát chất an thần.- Luật ma tuý.(e) Luật về trách nhiệm sản phẩm.(f) Luật và quy định liên quan đến độc quyền chính phủ.(4) Ngoài ra, những mặt hàng thuộc diện sau được “tự do nhập khẩu”, không cần xuất trình giấyphép hay hoá đơn cho Hải quan:Hàng nhập khẩu có giá trị dưới 5 triệu Yên, nhập khẩu cho mục đích sử dụng cá nhân, hàng hoáliệt kê trong phụ lục 1 của Lệnh kiểm soát nhập khẩu.Hành lý đem vào Nhật Bản theo phụ lục 2 của Lệnh kiểm soát nhập khẩu.Hàng hoá tạm thời được bốc dỡ ở Nhật Bản.2. Thuế quan Nhật BảnNhật Bản sử dụng Hệ thống phân loại HS. Ở Nhật Bản có hai loại mức thuế quan là mức thuế tựđịnh (còn gọi là quốc định) và mức thuế hiệp định.(1) Mức thuế tự định: được quy định trong luật thuế và chia làm ba loại: mức thuế cơ bản, mứcthuế tạm thời và mức thuế ưu đãi:Mức thuế cơ bản: được quy định trong luật thuế hải quan. Đây là mức được áp dụng trong thờigian dài.Mức thuế tạm thời: được quy định theo luật thuế tạm thời. Đây là mức thuế mang tính tạm thờiđược áp dụng thay cho mức thuế cơ bản trong một thời gian nhất định trong trường hợp khó ápdụng mức thuế cơ bản.Mức thuế ưu đãi: là mức thuế áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển. Mứcthuế này thấp hơn mức thuế nhập khẩu từ các nước phát triển.(2) Mức thuế hiệp định: là mức thuế được thoả thuận trong các hiệp định ký với nước ngoài.Trong đó qui định chỉ đánh thuế vào mặt hàng nào đó theo một mức thuế thấp. Mức thuế hiệpđịnh cũng được áp dụng với những nước có thoả thuận cho nhau hưởng nguyên tắc đãi ngộ tốihuệ quốc (MFN) trong quan hệ ngoại thương với Nhật Bản.Về nguyên tắc, mức thuế áp dụng theo thứ tự: mức thuế ưu tiên, mức thuế WTO, mức thuế tạmthời và mức thuế chung. Tuy nhiên, mức thuế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA NHẬT BẢN CHÍNH SÁC THƯƠNG MẠI CỦA NHẬT BẢN Trong quan hệ thương mại với Việt Nam, Nhật Bản về cơ bản duy trì chính sách nhậpkhẩu như đối với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ khác, chỉ trừ một số điểm khác (ví dụ nhưdành cho Việt Nam mức thuế GSP). Do vậy, trong phần phân tích chính sách thương mại củaNhật Bản đố i với Việt Nam dưới đây sẽ là sự kết hợp giữa chính sách chung mà Nhật Bản ápdụng cho Việt Nam giống như các nước khác và xen kẽ với một số chính sách áp dụng riêng.1. Quy định về quản lý hàng hoá nhập khẩuTrên nguyên tắc, ngoại trừ một số ít mặt hàng, thị trường Nhật Bản tự do trong lĩnh vực ngoạithương. Hiện nay, hầu hết hàng nhập khẩu là các mặt hàng nhập khẩu tự do mà không cần xinphép của Bộ Kinh tế, Thương mại vàCông nghiệp (METI).(1) Những hàng hoá bị cấm theo luật:Thuốc phiện, những thuốc gây nghiện khác, dụng cụ để hút thuốc phiện, chất kích thích, chất tácđộng đến thần kinh (trừ những loại được quy định rõ theo Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi);Súng (súng lục, súng trường, súng máy...), đạn dược cho những súng trên, và các bộ phận củasúng;Các loại tiền kim loại, tiền giấy, giấy bạc hoặc chứng khoán giả;Sách, bản vẽ, tác phẩm nghệ thuật hoặc những hàng hoá khác làm tổn hại đến đạo đức hoặc anninh xã hộ i (các tài liệu tục tĩu, khiêu dâm)Các hàng hoá xâm phạm quyền về sáng chế, kiểu mẫu sử dụng, thiết kế, tên thương mại, quyềntác giả, con giống, và quyền... hoặc thiết kế mạch in.(2) Một số mặt hàng nhập khẩu cần có sự phê chuẩn của Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại vàCông nghiệp ghi trong giấy thông báo nhập khẩu phù hợp với các quy định về kiểm soát nhậpkhẩu gồ m:66 mặt hàng cần hạn ngạch nhập khẩu là vật nuôi, cây cố i và các sản phẩm quy định trong côngước Washington.Các mặt hàng được sản xuất hoặc vận chuyển đến từ các quốc gia mà cần phải có sự đồng ý chophép nhập khẩu trước khi nhập khẩu (có 13 mặt hàng, bao gồm cá voi, sản phẩm từ cá voi và cáchải sản từ các khu vực có quy định đặc biệt).(3) Một số hàng hoá nhập khẩu có thể có tác động tiêu cực đến ngành công nghiệp, kinh tế, vệsinh, hoặc an toàn xã hộ i và đạo đức Nhật Bản.Những hàng hoá này thuộc diện “hạn chế nhập khẩu” theo nhiều quy định và luật lệ trong nước.Trong trường hợp hạn chế nhập khẩu, người nhập khẩu phải có được sự cho phép hoặc chấpthuận theo Luật hải quan, các yêu cầu giám định hoặc yêu cầu khác (Điều 70 Luật Hải quan):(a) Luật kiểm soát ngoại hố i và ngoại thương(b) Luật và quy định liên quan đến hàng cấm:- Luật về săn bắn và bảo vệ động vật hoang dã.- Luật kiểm soát sở hữu súng và kiếm.- Luật kiểm soát các chất độc và gây hại.- Luật dược phẩm.- Luật tơ lụa- Luật kiểm soát phân bón.- Luật liên quan đến bình ổn giá đường.- Luật kiểm soát chất nổ.- Luật điều chỉnh việc sản xuất và kiểm tra hoá chất.- Luật kiểm soát khí áp suất cao.(c) Luật và quy định liên quan đến kiểm dịch:- Luật vệ sinh thực phẩm.- Luật kiểm dịch thực vật.- Luật chống các bệnh truyền nhiễm trong súc vật nuôi.- Luật ngăn ngừa bệnh dại.(d) Luật và quy định liên quan đến chất gây nghiện:- Luật kiểm soát cannabis (ma tuý làm từ gai dầu).- Luật kiểm soát chất kích thích.- Luật kiểm soát chất an thần.- Luật ma tuý.(e) Luật về trách nhiệm sản phẩm.(f) Luật và quy định liên quan đến độc quyền chính phủ.(4) Ngoài ra, những mặt hàng thuộc diện sau được “tự do nhập khẩu”, không cần xuất trình giấyphép hay hoá đơn cho Hải quan:Hàng nhập khẩu có giá trị dưới 5 triệu Yên, nhập khẩu cho mục đích sử dụng cá nhân, hàng hoáliệt kê trong phụ lục 1 của Lệnh kiểm soát nhập khẩu.Hành lý đem vào Nhật Bản theo phụ lục 2 của Lệnh kiểm soát nhập khẩu.Hàng hoá tạm thời được bốc dỡ ở Nhật Bản.2. Thuế quan Nhật BảnNhật Bản sử dụng Hệ thống phân loại HS. Ở Nhật Bản có hai loại mức thuế quan là mức thuế tựđịnh (còn gọi là quốc định) và mức thuế hiệp định.(1) Mức thuế tự định: được quy định trong luật thuế và chia làm ba loại: mức thuế cơ bản, mứcthuế tạm thời và mức thuế ưu đãi:Mức thuế cơ bản: được quy định trong luật thuế hải quan. Đây là mức được áp dụng trong thờigian dài.Mức thuế tạm thời: được quy định theo luật thuế tạm thời. Đây là mức thuế mang tính tạm thờiđược áp dụng thay cho mức thuế cơ bản trong một thời gian nhất định trong trường hợp khó ápdụng mức thuế cơ bản.Mức thuế ưu đãi: là mức thuế áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển. Mứcthuế này thấp hơn mức thuế nhập khẩu từ các nước phát triển.(2) Mức thuế hiệp định: là mức thuế được thoả thuận trong các hiệp định ký với nước ngoài.Trong đó qui định chỉ đánh thuế vào mặt hàng nào đó theo một mức thuế thấp. Mức thuế hiệpđịnh cũng được áp dụng với những nước có thoả thuận cho nhau hưởng nguyên tắc đãi ngộ tốihuệ quốc (MFN) trong quan hệ ngoại thương với Nhật Bản.Về nguyên tắc, mức thuế áp dụng theo thứ tự: mức thuế ưu tiên, mức thuế WTO, mức thuế tạmthời và mức thuế chung. Tuy nhiên, mức thuế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chính sách thương mại chính sách của Nhật thương mại Việt Nhật quản lý hàng hóa nhập khẩu thuế quan Nhật BảnTài liệu liên quan:
-
24 trang 191 0 0
-
110 trang 86 0 0
-
Luận văn Hoạt động Marketing Internet tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
94 trang 79 0 0 -
Tiểu luận: Chính sách thương mại quốc tế của Nhâṭ Bản
9 trang 47 0 0 -
17 trang 45 0 0
-
Bài giảng Luật thương mại quốc tế - Chương 2: Tổ chức thương mại thế giới WTO
17 trang 35 0 0 -
Ứng phó với những rào cản trong thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay
15 trang 34 0 0 -
Thực hiện chính sách kinh tế Mỹ dưới thời Bill Clinton: Phần 2
130 trang 30 0 0 -
Bài giảng Phân tích kinh tế doanh nghiệp - Chương 4: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ
trang 29 0 0 -
107 trang 28 0 0