Danh mục

Chủ đề 4: Vai trò và nhu cầu của các loại axit béo không no đối với cá ở giai đoạn con non (larvae, juvenile)

Số trang: 22      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.17 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thức ăn tốt giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện sức khoẻ và tạo được sản phẩm chăn nuôi có giá trị cao. Trong nuôi trồng thuỷ sản, thức ăn có vai trò quan trọng, thường chiếm 40-70% chi phí sản xuất. Những năm gần đây nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn thuỷ sản đã có những bước tiến nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu, nhiều loại thức ăn cân bằng dinh dưỡng và có khả năng nâng cao sức khoẻ của thuỷ sản nuôi đã được nghiên cứu và áp dụng trong sản xuất…...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chủ đề 4: Vai trò và nhu cầu của các loại axit béo không no đối với cá ở giai đoạn con non (larvae, juvenile) Chủ đề 4: Vai trò và nhu cầu của các loại axit béo không no đối với cá ở giai đoạn con non (larvae, juvenile). GVHD: PHẠM PHƯƠNG LINH TH: NHÓM 4. NỘI DUNG TRÌNH BÀY: I. Giới thiệu chung: II. Nội dung: 1.Khái niệm, phân loại axit béo không no. 2. Vai trò của axit béo không no đối với cá. 3. Nhu cầu của axit béo không no đối với cá. III. Kết luận: I. Giới thiệu chung: Thức ăn tốt giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện sức khoẻ và tạo được sản phẩm chăn nuôi có giá trị cao. Trong nuôi trồng thuỷ sản, thức ăn có vai trò quan trọng, thường chiếm 40-70% chi phí sản xuất. Những năm gần đây nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn thuỷ sản đã có những bước tiến nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu, nhiều loại thức ăn cân bằng dinh dưỡng và có khả năng nâng cao sức khoẻ của thuỷ sản nuôi đã được nghiên cứu và áp dụng trong sản xuất… Chất béo là nguồn cung cấp năng lượng và các acid béo thiết yếu quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của cá. Chúng cũng hỗ trợ cho việc hấp thu các vitamin tan trong dầu như vitamin A, D, E và K. Chất béo là thành phần dinh dưỡng giàu năng lượng, có khả năng thay thế một phần protein trong thức ăn cho thuỷ sản. Chất béo của cá gồm có lipid và lipoid. Năng lượng do lipid cung cấp gấp hai lần so với protein và carbonhydrate. Thành phần lipid của cá chủ yếu là các acid béo không no có hoạt tính sinh học cao như linoleic (omega 3), acid linolenic (omega 6), acid arachidonic. 1. Khái niệm, phân loại, chức năng của axit béo không no đối với cá. 1.1. Khái niệm: Acid béo không no là acid béo có từ hai nối đôi trở lên trong cấu trúc phân tử của nó. Ví dụ: Linoleic acid: CH 3 (CH 2) 4 CH = CH CH 2 CH = CH (CH 2) 7 COOH. Arachidonic acid: CH 3 (CH 2) 4 CH = CH CH 2 CH = CH CH 2 CH = CH CH 2 CH = CH (CH 2) 3 COOH. 1.2. Phân loại: Dựa theo cấu tạo phân tử acid béo không no được phân làm 2 nhóm chính: Nhóm acid béo không no chứa nhiều hơn 2 nối đôi PUFA Ví dụ: linoleic acid (18:2n6) và linolenic acid (18:3n3)  Nhóm các acid béo không no chứa đa nối đôi (số nối đôi nhiều hơn 4) HUFA. Ví dụ: nhóm omega 3 và omega 6 có chuỗi cacbon từ 20 trở lên như 20:5n3 (Eicosapentaenoic acid, EPA), 22:6n3 (Docosahexaenoic acid, DHA) 20:3n3, 22:3n6. 2. Vai trò của axit béo không no đối với cá. 2.1. Vai trò sinh học: Vai trò sinh học của các axit béo không no có vai trò quan trọng gồm: - Là yếu tố cần thiết cấu trúc nên màng tế bào (photpho lipit). - Dung môi hòa tan. - Làm tăng khả năng chịu sốc ở độ mặn cao. - Tạo hương vị hấp dẫn cho thức ăn, kích thích cá thèm ăn. 2.2 Vai trò sinh dưỡng: Thiếu các axit béo thiết yếu (EFA) có thể gây những rối loạn sau: thối loét vảy và vây, tăng tỷ lệ chết, viêm cơ tim, giảm khả năng sinh sản (cá chép, cá hôi, cá tráp), giảm sinh trưởng… Trong quá trình phát triển cá trứng và ấu trùng cá, triglyxerite và phospholypide là nguồn năng lượng chính và axit béo họ n-3 (n3-HUFA) cũng giữ vai trò quan trọng, khẩu phần thiếu họ axit béo này, tỉ lệ chết tăng cao trong vòng 19 ngày (thí nghiem trên cá tráp). Cũng trên loài cá này, Fernandez Palacios et al. (1995) báo cáo rằng, khẩu phần cho một nồng độ tối ưu n-3- HUFA trong 3 tuần sẽ làm cho khả năng sinh sản, bao gồm tỉ lệ đẻ, tỷ lệ nở và chất lượng ấu trùng được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, cần chú ý rằng khẩu phần thừa n3-HUFA hay tỷ lệ EPA (eicosapentaenoic acid chưa este hoá- 20:5n3) và DHA và arachidonic acid không thích hợp có ảnh hưởng xấu đến tất cả khả năng sinh sản của tôm và cá. Thành phần axit béo khẩu phần cũng có ảnh hưởng đến khả năngmiễn dịch của cơ thể. Trong mot nghiên cu trên cá hôi, Thomson et al., (1996) đã thấy rằng khẩu phần đầy đủ axitbéo n-3 nhưng tỉ lệ n-3/n-6 thâp thì sức đề kháng với bệnh Aeromonas salmonicida và Vibrio anguillarum kém hơn khẩu phần có tỉ lệ n-3/n-6 cao. Nghiên cứu xác định tỷ lệ tối ưu về các axit béo thiết yếu trong thức ăn cho cá chẽm ở các giai đoạn: 3. Nhu cầu của axit béo không no đối với cá. Nhu cầu acid béo thiết yếu của một số loài cá được trình bày ở (bảng 3.1) sau: Nhu cầu acid béo thiết yếu Nguồn tham khảo Loài cá nheo 1-2% linolenic acid hoặc 0.5- Cá Satoh và ctv, 1989 Mỹ 0.75% EPA và DHA Cá chép 1% linoleic acid và 1% Watanabe và ctv, linolenic acid 1975; Takeuchi và Watanabe (1977a) Cá hồi vân 1% linolenic acid Castell và ctv, 1972 0.8% linolenic acid Watanabe và ctv, 1974 20% của lượng chất béo là linolenic acid hoặc 10% của Takeuchi và lượng chất béo là EPA và DHA Watanabe (1977) Cá rô phi 0.5% linoleic acid Takeuchi và ctv, vằn 1983 Cá cam 2% EPA và DHA Deshimaru và Kuroki, 1983 Nhu cầu EFA của cá. Nhu cầu EFA của cá khác nhau theo loài và cho đến nay cũng chưa được hiểu biết một cách đầy đủ, (bảng 3.2) giới thiệu nhu cầu axit béo thiết yếu của một số loài cá. Nhu cầu EFA Nguồn tài liệu Loài Cá nước ngọt Ayu 1% linoleic acid hay 1% EPA Kanazaw et al. (1982) Cá da trơn 1-2% linoleic acid hay 0,5-0,75 Satoh et al. (1989) EPA và DHA Cá hồi Chum 1% linoleic acid và 1% linolenic Takeuchi &Watanabe acid (1982)Yu & Sinnhuber Cá hôi Coho (1979) Cá chép 1-2,5%linolenic acid Watanabe et al. (1975), ...

Tài liệu được xem nhiều: