Danh mục

Chủ đề PHÂN TÍCH SỰ THÍCH NGHI DINH DƯỠNG CỦA CÁ

Số trang: 18      Loại file: ppt      Dung lượng: 14.87 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguồn thức ăn của cá trong các thủy vực rất đa dạng và phong phú (từ muối khoáng, chất hữu cơ hòa tan, đến các cơ thể sinh vật).Thành phần thức ăn trong các thủy vực phân hóa theo tầng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chủ đề " PHÂN TÍCH SỰ THÍCH NGHI DINH DƯỠNG CỦA CÁ " BÀI BÁO CÁO CHỦ ĐỀ THẢO LUẬNChủ đề: PHÂN TÍCH SỰ THÍCH NGHI DINH DƯỠNG CỦA CÁ Bộ môn: Ngư loại học Giảng viên: Mai Như Thủy Lớp: 52NT Nhóm báo cáo: Nhóm 4 MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG CỦA CÁ Nguồn thức ăn của cá trong các thủy vực rất đa dạng và phong phú (từ muối khoáng, chất hữu cơ hòa tan, đến các cơ thể sinh vật). Thành phần thức ăn trong các thủy vực phân hóa theo tầng. MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG CỦA CÁ Thành phần thức ăn trong thủy vực biến đổi theo những khoảng thời gian khác nhau (ngày đêm, mùa,…). Sự biến động của cơ sở thức ăn phụ thuộc vào thủy vực cũng như các vùng địa lý khác nhau. MỤC ĐÍCH CỦA SỰ THÍCH NGHI Giúp cá tích lũy đầy đủ lượng vật chất và năng lượng trong cơ thể, đảm bảo cho cá thực hiện được các chức năng sinh học khác: sự tăng trưởng, phát dục, tái sản xuất những thế hệ mới. Cá hồi vượt thác trong mùa sinh sản CÁC DẠNG DINH DƯỠNG CỦA CÁCá là sinh vật dị dưỡng, sống dựa vào các sinh vật khác. Dựavào cách khai thác thức ăn mà ta phân thành các nhóm dinhdưỡng sau: CÁC HÌNH THÁI DINH DƯỠNG CỦA CÁ Sự thích nghi hình thành dần cùng với quá trình hình thành loài và hình thành cơ sở thức ăn mang đặc điểm riêng của loài và đặc điểm chung của những loài cùng sử dụng một loại thức ăn. Cá có thể được chia thành các nhóm sinh thái dinh dưỡng như sau: Cá ăn thực vật. Cá ăn động vật. Cá ăn tạp. Cá ăn mùn bã. I. CÁ ĂN THỰC VẬT Cá ăn Thực vật gồm nhiều loài, và có thể được chia thành những nhóm sau: Cá ăn thực vật nổi. Cá ăn thực vật thủy sinh thượng đẳng. Cá ăn thực vật bám trên đá. I.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG Thường phân bố trong các thủy vực thuộc vĩ độ thấp, gần về xích đạo (vùng nhiệt đới) vì:  Đây là vùng có điều kiện thích hợp cho nhiều loại thực vật sinh trưởng. Do đó lượng thức ăn cho cá cũng phong phú và đa dạng hơn. Miệng vừa và nhỏ. Răng có cấu tạo phù hợp với đời sống ăn thực vật.  Giúp cá có thể cắt nát thức ăn giúp cho việc tiêu hóa thực hiện tốt hơn (vì trong thực vật có nhiều chất xơ  Khó tiêu hóa). Ví dụ: Cá trắm cỏ có răng dạng chấu liềm. Cá ăn rêu bám đá miệng dưới có nhiều sụn sắc. I.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG Không có dạ dày – manh tràng. Vì thức ăn đã được cắt nát bằng răng; đồng thời, dạ dày cũng không làm cho loại thức ăn này nhỏ thêm nữa (do chất xơ chiếm hàm lượng lớn). Có ống ruột rất dài so với chiều dài cơ thể  Tăng sự tiếp xúc của thức ăn với men tiêu hóa  Giúp cá dễ hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng hơn vì dạng thức ăn này có hàm lượng dinh dưỡng khá thấp. Tuyến tiêu hóa chứa nhiều các men tiêu hóa thích hợp cho việc tiêu hóa dạng thức ăn Thực vật: Amylaza, Maltaza, Xelluloza.I.2 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI RIÊNGNhững loại cá ăn thực vật phù du (Phytoplankton) có lược mang phát triển dày và dài  Giúp cá dễ dàng lọc và giữ lại các sinh vật nhỏ. Cá mập voi Cá đuối hai mồm II. CÁ ĂN ĐỘNG VẬT Cá ăn Động vật gồm nhiều nhóm khác nhau: Cá ăn Động vật nổi. Cá ăn Động vật đáy. Cá dữ ăn cá. Cá da báo mỏ vịt II.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG Hàm khỏe, răng hầu phát triển. Được trang bị những tấm sừng hoặc răng sắc nhọn, có một hay nhiều hàng răng trên các hàm có tác dụng giữ mồi và nghiền dập con mồi có vỏ cứng. Dạ dày, manh tràng và ống ruột ngắn, ống ruột chứa nhiều men phân giải các loại protein, các nhóm axit amin, lipid: trypsin, dipeptidaza, aminopeptidaza,lipaza,... Lược mang ngắn, thưa nhưng sắc, nhọn. Khả năng vận động nhanh, linh hoạt. Mũi thính, nhiều tập tính độc đáo.II.2 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI RIÊNG Đối với những loài cá ăn động vật nổi hành não khá phát triển và phân hóa rõ. Đối với những loài cá ăn động vật đáy dùng cơ quan xúc giác và cảm giác để tìm và bắt mồi  Râu phát triển, có sự biến đổi tia vây thành cơ quan xúc giác. Loài ăn động vật thân mềm răng có dạng đá cuội, sắc, có khả năng rình mồi. Ví dụ: Loài thuộc chi Lophius có thể thu hút con mồi bằng cơ quan phát sáng của mình.II.2 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI RIÊNG Đối với các loài cá dữ: Dùng thị giác để tìm mồi  Não giữa phát triển. Đường bên phát triển  Phối hợp hoạt động với mắt giúp xác định rõ vị trí bắt mồi. Miệng rộng, có khả năng co giãn lớn  Bắt và nuốt con mồi dễ dàng. Lược mang cứng, có hầu, thực quản dạ dày co giãn tốt  Chứa được lượng thức ăn lớn. Tiểu não phát triển, cấu tạo vây đuôi nhỏ, gọn  Tốc độ di chuyển nhanh  Tăng khả năng rượt đuổi và bắt mồi. ...

Tài liệu được xem nhiều: