Danh mục

CHỨC NĂNG HÔ HẤP SAU MỔ CẮT BỎ MỘT PHẦN PHỔI

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 159.26 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá vai trị của xạ hình định lượng tưới máu phổi trong dự kiến chức năng thông khí sau mổ và thay đổi chức năng thông khí sau mổ phổi. 74 bệnh nhân phẫu thuật phổi gồm 60 nam và 14 nữ được đánh giá trước và sau mổ 1 và 3 tháng với các thông số FVC và FEV1. Dự kiến chức năng sau mổ bằng xạ hình định lượng tưới máu phổi trước mổ. Kết quả: FVC v FEV1 dự kiến có tương quan tốt với các thông số tương ứng đo được sau mổ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỨC NĂNG HÔ HẤP SAU MỔ CẮT BỎ MỘT PHẦN PHỔI CHỨC NĂNG HÔ HẤP SAU MỔ CẮT BỎ MỘT PHẦN PHỔI TĨM TẮT Mục tiu nghin cứu của chúng tôi là đánh giá vai trị của xạ hình định lượng tưới máu phổi trong dự kiến chức năng thông khí sau mổ và thay đổi chức năng thông khí sau mổ phổi. 74 bệnh nhân phẫu thuật phổi gồm 60 nam và 14 nữ được đánh giá trước và sau mổ 1 và 3 tháng với các thông số FVC và FEV1. Dự kiến chức năng sau mổ bằng xạ hình định lượng tưới máu phổi trước mổ. Kết quả: FVC v FEV1 dự kiến có tương quan tốt với các thông số tương ứng đo được sau mổ. Hệ số tương quan tuyến tính so với thời điểm sau mổ 3 tháng tương ứng là 0,695 v 0,750 (p Kết luận: Chức năng thông khí sau mổ phổi giảm nhiều so với trước mổ. Mức độ suy giảm phụ thuộc vào phạm vi phổi bị cắt bỏ và thời điểm đánh giá. ABSTRACT Objectives: The aim of our study is evaluation the role of Lung Perfusion Scintigraphy in predicted postresection pulmonary function and pulmonary function after lung resection. Method: 74 patients, 60 male and 14 female, mean age 56, underwent lung resection were preoperative evaluated with FVC and FEV1, predicted postoperative FVC and FEV1 (ppo FVC and ppoFEV1) by Lung Perfusion Scintigraphy. FVC and FEV1 were remeasured at 1 and 3 month after lung resection. Result: The linear regression analyse of ppo FVC and ppoFEV1 and measured value at 3 month after lung resection showed significant correlations (r=0.695 and 0.750 (p Conclusion: Lung Perfusion Scintigraphy is the good, effected and reliabled method in predicted postresection pulmonary function in Vietnam. ĐẶT VẤN ĐỀ 99m Xạ hình định lượng tưới máu phổi với Tc - MAA ghi hình bằng SPECT l phương pháp không xâm lấn, khả thi, an toàn và đơn giản nhưng có giá trị tốt để đánh giá chức năng từng phần của phổi trước mổ từ đó dự kiến được tốt chức năng sau mổ tốt, cần được áp dụng trong thăm dị trước mổ phổi để xác định phạm vi tối đa bệnh nhân có thể chịu đựng được việc cắt bỏ một phần phổi. Ung thư phổi hiện vẫn đang chiếm 1 tỷ lệ lớn và đứng đầu về tỷ lệ tử vong trong ung thư. Phẫu thuật vẫn là liệu pháp điều trị hàng đầu trong ung thư phổi không tế bào nhỏ. Việc đánh giá chức năng hô hấp toàn diện trước khi mổ là hết sức quan trọng trong thành công của cuộc mổ. Bệnh nhân ung thư phổi thường gắn liền với nghiện hút thuốc lá và rối loạn hô hấp mạn tính. Do đó tổn thương chức năng phổi và tai biến trong và sau mổ sẽ phức tạp khó tiên đoán và hạn chế chỉ định mổ nếu chỉ dựa vào đánh giá chức năng toàn bộ của phổi. Việc đánh giá chức năng từng phần của phổi sẽ giúp tiên lượng và dự kiến tình trạng sau mổ tốt hơn, hạn chế được tai biến và tử vong đồng thời mở rộng được chỉ định mổ nhất là ở những bệnh nhân có chức năng thông khí trước mổ thấp. Vì vấn đề quan trọng là chức năng của phổi cịn lại sau mổ nhiều tc giả cho rằng dù chức năng trước mổ như thế nào hay phạm vi cắt bỏ nhiều hay ít bệnh nhân đều chịu được cuộc mổ nếu FEV1 sau mổ > 800 ml. Từ trước tới nay ở nước ta việc đánh giá để tiên lượng cuộc mổ vẫn dựa vào đánh giá chức năng toàn bộ phổi như thăm khám lâm sàng, đo chức năng thông khí ngoài, khí máu động mạch...Chưa có tác giả nào đề cập tới việc đánh giá chức năng từng phần trước mổ để dự kiến chức năng sau mổ. Do vậy chúng tôi nghiên cứu phương pháp dùng ghi hình định lượng tưới máu phổi để đánh giá chức năng từng phần phổi nhằm mục tiêu: 1- Đánh giá mối tương quan giữa chức năng dự kiến sau mổ và chức năng thực tế đo được sau mổ. 2- Đánh giá sự thay đổi chức năng hô hấp trước và sau mổ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng - Các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi có chỉ định mổ, ngoài bệnh phải mổ không có các bệnh khác kèm theo. Không phân biệt nam nữ, tuổi từ 18 trở lên. - Tiêu chuẩn loại trừ những bệnh nhân được phát hiện những rối loạn chức năng khác như bệnh tim mạch, tai biến do điều trị như tai biến của điều trị tia xạ, hoá chất trước hoặc sau mổ. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả và tự đối chứng. - Bệnh nhân được đánh giá trước mổ bao gồm: Thăm khám lâm sàng, đo chức năng thông khí ngoài với các chỉ số chính là FVC(lít); FVC(% so với chỉ số lý thuyết); FEV1; FEV1 (% so với chỉ số lý thuyết) v tỷ số FEV1/ FVC. - Ghi hình định lượng tưới máu phổi: Phương tiện tiến hành - Dược chất phóng xạ: Macro Aggregates đánh dấu Technetium 99m (99mTc-MAA). - Phương tiện ghi hình: bằng my SPECT. (Ghi hình cắt lớp bằng bức xạ pho ton đơn thuần). Cch thức tiến hnh Bệnh nhn nằm ngửa tim tĩnh mạch 3 mCi (111 MBq). - Ngay sau tim thuốc phĩng xạ chng tơi tiến hnh ghi hình bằng 8 trường nhìn. (Trước, sau, nghiêng phải, nghiêng trái và ...

Tài liệu được xem nhiều: