Danh mục

Chương 4: Thiết bị chằng buộc

Số trang: 5      Loại file: doc      Dung lượng: 328.00 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thiết bị chằng buộc dùng để chằng buộc tàu vào cầu tàu, vào các công trình nổi hoặc các tàu khác, giữ cho tàu đứng yên. Ngoài ra, thiết bị chằng buộc còn dùng để dịch chuyển tàu từng đoạn ngắn dọc cầu tàu khi động cơ chính của tàu không làm việc
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 4: Thiết bị chằng buộc Chương 4 THIẾT BỊ CHẰNG BUỘC 4.1. KHÁI NIỆM CHUNG 4.1.1. Tác dụng và yêu cầu của thiết bị chằng buộc 4.1.1.1. Tác dụng Thiết bị chằng buộc dùng để chằng buộc tàu vào cầu tàu, vào các công trình nổi hoặccác tàu khác, giữ cho tàu đứng yên. Ngoài ra, thiết bị chằng buộc còn dùng để dịch chuyển tàu từng đoạn ngắn dọc cầutàu khi động cơ chính của tàu không làm việc. 4.1.1.2. Các chi tiết chính của thiết bị chằng buộc Tàu thường cập bến theo một trong những cách sau: Tàu cặp mạn vào cầu tàu, là cách cặp bến phổ biến nhất, xếp dỡ hàng dễ, hành kháchlên xuống thuận lợi nhưng chiếm nhiều chiều dài cầu tàu, khi gió mạnh khó đưa tàu vào. Tàu cặp mũi hoặc đuôi vào cầu tàu, cách này chiếm ít chỗ ở cầu tàu nhưng khó xếp dỡhàng hóa, ảnh hưởng đến sự điều động của các phương tiện khác. Tàu cặp mũi hoặc đuôi vào các cầu tàu chuyên dụng, cách này dùng cho tàu Ro-Ro, phảchở ôtô, v.v. Thiết bị chằng buộc gồm các bộ phận cơ bản sau: Dây buộc: dây cáp thép, cáp sợi thực vật, cáp sợi tổng hợp Cột buộc (cọc bích): bằng thép hoặc gang để cuốn dây chằng buộc. Các bộ phận dẫn hướng dây chằng buộc: trụ dẫn dây, bệ dẫn dây, cửa luồn dây. Bộ khóa dây chằng buộc: dùng để khóa tạm thời dây khi chuyển đầu dây từ tời sangcọc bích. Ngoài các bộ phận trên, thiết bị chằng buộc còn có các bộ phận như: sàn để dây, đầuném dây, súng phóng dây, thiết bị chống va, v.v. 4.1.2. Các yêu cầu đối với thiết bị chằng buộc Thiết bị chằng buộc phải kéo được tàu cặp mạn vào cầu tàu khi có gió cấp V thổivuông góc với mạn tàu. Các chi tiết của thiết bị chằng buộc phải chịu được ứng lực bằng lực kéo đứt của dâybuộc mà không bị biến dạng dư. Thiết bị chằng buộc phải thay đổi được chiều dài dây khi mớn nước của tàu thay đổi. Các thiết bị chằng buộc phải bố trí sao cho khi khai thác được an toàn, thuận lợi màkhông ảnh hưởng (cản trở) tới các hoạt động khác của tàu. Trên tàu dùng cáp chằng buộc có đường kính cáp lớn hơn 22mm, phải có thiết bị khóacáp và tời tự động để cơ giới hóa các công việc chằng buộc. Các yêu cầu riêng cho từng loại tàu, xem (1.2.2). STTBTT-T1. 4.1.3. Bố trí thiết bị chằng buộc trên tàu 121 Hình 4.1. Sơ đồ bố trí dây buộc. 4.1.3.1. Các đặc điểm bố trí chung Tham khảo tài liệu, đọc trang (5÷ 10) STTBTT-T1 Để tàu được giữ chắc chắn, các dây chằng buộc cần bố trí xa nhau, do đó, thiết bịchằng buộc thường tập trung ở vùng mũi và đuôi, ngoài ra còn các thiết bị chằng buộc phụđặt ở vùng giữa tàu. Trên các tàu cỡ trung bình, tời chằng buộc phía mũi thường kết hợp với tời neo, mỗibên mạn đặt 1÷ 2 cọc bích, bệ dẫn dây hoặc trụ dẫn tương ứng, phía lái thường đặt tờichằng buộc đứng. Trên các tàu cỡ lớn tời chằng buộc được đặt riêng rẽ cả ở phía mũi và 122phía đuôi tàu, đồng thời cũng kết hợp tời neo - chằng buộc (vì số l ượng dây chằng buộcnhiều). Ngoài ra còn bố trí các tời thu dây. Các cột bích dùng để buộc dây có thể là cột đơn hay cột đôi, được bố trí chủ yếu ởvùng mũi và đuôi tàu, đồng thời tại đây cũng có các cửa luồn dây, thường đặt giữa và 1 ÷ 2cọc bích kéo sao cho các dây bị gãy khúc là ít nhất. Trên các tàu hàng, thiết bị chằng buộc được đặt ở cả hai đầu và vùng giữa tàu. Trêntàu dầu, dây chằng buộc chủ yếu bố trí ở vùng mũi, lái và dây chằng buộc phải là vật liệuphi kim loại, ở các tàu dầu cỡ lớn thường đặt tời chằng buộc tự động. Trên tàu khách cóchiều chìm thay đổi ít, nên không cần đặt tời tự động. Các phà chở ôtô, thường bố trí tờichằng buộc ở ngang mũi và ngang lái. Còn ở trên các cần cẩu nổi thì tời và dây chằng buộcđược sử dụng kết hợp với việc thả neo. Trên các tàu kéo đẩy, ngoài việc cặp mạn vào cầutàu còn phải cặp mạn, cặp mũi vào đoàn xà lan, do đó ở mũi cần có hai b ệ d ẫn dây có c ầungang hoặc con lăn ngang, phía lái thì như các tàu hàng chạy sông khác. 4.2. CÁC BỘ PHẬN CƠ BẢN CỦA THIẾT BỊ CHẰNG BUỘC 4.2.1. Dây chằng buộc 4.2.1.1. Các yêu cầu cơ bản Dây chằng buộc phải đủ bền đề chịu lực kéo lớn nhất của tời, nhưng không quá bềnđể khi quá tải, dây đứt trước, bảo vệ cho các bộ phận khác. Dây có độ đàn hồi tốt để chịu được tải trọng động. Nhẹ và đủ mềm. Chịu được môi trường khắc nghiệt trên tàu (nhiệt độ, nước biển, nắng, ẩm mốc, v.v.) Chịu mài mòn. 4.2.1.2. Các loại dây chằng buộc Thường sử dụng ba loại: dây cáp thép; sợi thực vật (dây chão - chão gai thông thường,chão gai ma-li-na và chão gai xi-đan, v.v.); Cáp sợi tổng hợp (sợi cap-ron, ny-lon, pec-lon,v.v.) Các đặc tính kỹ thuật của các loại dây tra bảng (3.1÷ 3.4) trang.11,12. Sổ tay TBTT-T2. 4.2.1.3. Tính chọn dây chằng buộc Dây buộc có ...

Tài liệu được xem nhiều: