Cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 320.69 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh giá trị chỉ số rCBV của u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ để đánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân biệt hai loại u nói trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCCỘNG HƯỞNG TỪ TƯỚI MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆTU NGUYÊN BÀO THẦN KINH ĐỆM VÀ U DI CĂN NÃO ĐƠN ỔThân Văn Sỹ1 , Nguyễn Duy Hùng1, Phạm Chu Hoàng2, Nguyễn Duy Huề11Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Đại học Y Hà NộiNghiên cứu tiến cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trongchẩn đoán phân biệt giữa u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ trước phẫu thuật. Từ tháng6/2015 đến 4/2017, 58 trường hợp u não đơn ổ trên mô bệnh học (32 u nguyên bào thần kinh đệm, 26u di căn não) có chụp cộng hưởng từ thường quy và cộng hưởng từ tưới máu, được phẫu thuật hoặcsinh thiết tại BBệnh viện Việt Đức. Chỉ số rCBV vùng u, quanh u và đường cong ROC được sử dụng đểđánh giá mối liên hệ giữa rCBV và hai loại u. Chỉ số rCBV trung bình tại vùng u giữa 2 nhóm không cósự khác biệt có ý nghĩa thống kê. rCBV trung bình tại vùng quanh u giữa nhóm u nguyên bào thần kinhđệm (1,44 ± 0,52) và u di căn não đơn ổ (0,63 ± 0,31) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001.Điểm cắt rCBV = 1,045 tại vùng quanh u cho độ nhạy 90,60%, độ đặc hiệu 92,60%, giá trị dự báo dươngtính 96,67% và giá trị dự báo âm tính 89,29% trong chẩn đoán phân biệt hai loại u trên. Cộng hưởng từtưới máu với điểm cắt tại vùng quanh u rCBV = 1,045 có giá trị trong chẩn đoán phân biệt hai loại u này.Từ khoá: u di căn não đơn ổ, u nguyên bào thần kinh đệm, cộng hưởng từ tưới máu.I. ĐẶT VẤN ĐỀU di căn não - khối u trong trục hay gặpnhất ở người lớn, trong đó khoảng 50% sốbệnh nhân có khối di căn đơn ổ (solitary brainmetastasis) [1]. U nguyên bào thần kinh đệm(glioblastoma) - khối u ác tính nguyên pháthay gặp nhất của hệ thần kinh trung ương vàcũng có tiên lượng xấu nhất. Việc phân biệt hailoại tổn thương này trước phẫu thuật luôn rấtcần thiết bởi chúng ảnh hưởng đến chiến lượcthăm khám tiếp theo, cách thức phẫu thuật vàkế hoạch điều trị. Các trường hợp bệnh nhânĐịa chỉ liên hệ: Thân Văn Sỹ, Khoa chẩn đoán hìnhảnh, Bệnh viện Việt Đức.Email: sy.hmu0915@gmail.comNgày nhận: 24/05/2017Ngày được chấp nhận : 28/06/2017TCNCYH 108 (3) - 2017bị nghi ngờ u di căn não cần được thăm khámmột cách hệ thống để tìm khối u nguyên pháthay các tổn thương di căn khác. Trong khi đó unguyên bào thần kinh đệm gần như không gặpdi căn ra ngoài hệ thần kinh trung ương [2].Ngoài ra, có sự khác biệt về mặt điều trị giữahai loại u này, u di căn não đơn ổ cần đượcphẫu thuật lấy bỏ hoàn toàn kết hợp với xạ trịvùng, hóa trị thường ít đáp ứng [3; 4]; u nguyênbào thần kinh đệm được phẫu thuật lấy bỏ tốiđa, hóa trị có vai trò rất quan trọng cùng với xạphối hợp [2; 5].Về mặt kinh điển, hình ảnh tổn thương nằmở vùng ranh giới chất trắng – chất xám, khôngcó thâm nhiễm, tiền sử mắc bệnh ác tính lànhững dấu hiệu giúp chẩn đoán u di căn não[6]. Mặc dù vậy, u di căn não đơn ổ và u nguyên89TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCbào thần kinh đệm có nhiều điểm tương đồng,hầu hết là các khối có hoại tử trung tâm, phùnão rộng xung quanh, hiệu ứng khối rõ, ngấmthuốc dạng viền sau tiêm trên cộng hưởng từthường quy. Chính vì vậy theo một số báo cáo,tỷ lệ chẩn đoán sai trên cộng hưởng từ thườngquy có thể lên tới 40% [7].Cộng hưởng từ tưới máu (Perfusion MRI)với chỉ số thể tích máu não tương đối (rCBV- relative cerebral blood volume) có khả năngphân biệt u di căn não đơn ổ và u nguyên bàothần kinh đệm dựa trên sự khác biệt về tínhQuy trình nghiên cứu:Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ1.5T trên máy Ingenia, Philips hoặc Avanto,Siemens. Các chuỗi xung thường quy đượcáp dụng bao gồm axial T1W trước tiêm, axialFLAIR, Diffusion, axial T2GE và 3D T1GEđược thực hiện sau khi chụp chuỗi xung tướimáu. Một bác sỹ chẩn đoán hình ảnh đọc kếtquả cộng hưởng từ thường quy, không đượccung cấp dữ liệu của cộng hưởng từ tưới máu,chẩn đoán phân biệt hai loại tổn thương trên.U di căn não được chẩn đoán khi tổn thươngchất tưới máu của u và nhu mô não lân cận [8].Mặc dù cả hai loại tổn thương này đều có vùngtăng tín hiệu trên T2W/FLAIR, tuy nhiên vùngtăng tín hiệu quanh tổn thương di căn não làvùng phù vận mạch đơn thuần, trong khi vùngtăng tín hiệu quanh khối u nguyên bào thầnkinh đệm lại bao gồm cả sự thâm nhiễm cáctế bào u và phù vận mạch [8]. Theo một sốnghiên cứu, mức độ tưới máu vùng quanh củau nguyên bào thần kinh đệm cao hơn so với udi căn não [2; 6; 9; 11], tuy nhiên cho đến nayvẫn chưa có sự thống nhất giữa các kết quảnghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiêncứu so sánh giá trị chỉ số rCBV của u nguyênbào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ đểđánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máutrong chẩn đoán phân biệt hai loại u nói trên.nằm ở vùng ranh giới chất trắng – chất xám,phù quanh u rộng, không có hình ảnh thâmnhiễm, tiền sử mắc bệnh ác tính trước đó.Ngược lại, u nguyên bào thần kinh đệm đượcchẩn đoán khi tổn thương có hình ảnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCCỘNG HƯỞNG TỪ TƯỚI MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆTU NGUYÊN BÀO THẦN KINH ĐỆM VÀ U DI CĂN NÃO ĐƠN ỔThân Văn Sỹ1 , Nguyễn Duy Hùng1, Phạm Chu Hoàng2, Nguyễn Duy Huề11Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Đại học Y Hà NộiNghiên cứu tiến cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trongchẩn đoán phân biệt giữa u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ trước phẫu thuật. Từ tháng6/2015 đến 4/2017, 58 trường hợp u não đơn ổ trên mô bệnh học (32 u nguyên bào thần kinh đệm, 26u di căn não) có chụp cộng hưởng từ thường quy và cộng hưởng từ tưới máu, được phẫu thuật hoặcsinh thiết tại BBệnh viện Việt Đức. Chỉ số rCBV vùng u, quanh u và đường cong ROC được sử dụng đểđánh giá mối liên hệ giữa rCBV và hai loại u. Chỉ số rCBV trung bình tại vùng u giữa 2 nhóm không cósự khác biệt có ý nghĩa thống kê. rCBV trung bình tại vùng quanh u giữa nhóm u nguyên bào thần kinhđệm (1,44 ± 0,52) và u di căn não đơn ổ (0,63 ± 0,31) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,001.Điểm cắt rCBV = 1,045 tại vùng quanh u cho độ nhạy 90,60%, độ đặc hiệu 92,60%, giá trị dự báo dươngtính 96,67% và giá trị dự báo âm tính 89,29% trong chẩn đoán phân biệt hai loại u trên. Cộng hưởng từtưới máu với điểm cắt tại vùng quanh u rCBV = 1,045 có giá trị trong chẩn đoán phân biệt hai loại u này.Từ khoá: u di căn não đơn ổ, u nguyên bào thần kinh đệm, cộng hưởng từ tưới máu.I. ĐẶT VẤN ĐỀU di căn não - khối u trong trục hay gặpnhất ở người lớn, trong đó khoảng 50% sốbệnh nhân có khối di căn đơn ổ (solitary brainmetastasis) [1]. U nguyên bào thần kinh đệm(glioblastoma) - khối u ác tính nguyên pháthay gặp nhất của hệ thần kinh trung ương vàcũng có tiên lượng xấu nhất. Việc phân biệt hailoại tổn thương này trước phẫu thuật luôn rấtcần thiết bởi chúng ảnh hưởng đến chiến lượcthăm khám tiếp theo, cách thức phẫu thuật vàkế hoạch điều trị. Các trường hợp bệnh nhânĐịa chỉ liên hệ: Thân Văn Sỹ, Khoa chẩn đoán hìnhảnh, Bệnh viện Việt Đức.Email: sy.hmu0915@gmail.comNgày nhận: 24/05/2017Ngày được chấp nhận : 28/06/2017TCNCYH 108 (3) - 2017bị nghi ngờ u di căn não cần được thăm khámmột cách hệ thống để tìm khối u nguyên pháthay các tổn thương di căn khác. Trong khi đó unguyên bào thần kinh đệm gần như không gặpdi căn ra ngoài hệ thần kinh trung ương [2].Ngoài ra, có sự khác biệt về mặt điều trị giữahai loại u này, u di căn não đơn ổ cần đượcphẫu thuật lấy bỏ hoàn toàn kết hợp với xạ trịvùng, hóa trị thường ít đáp ứng [3; 4]; u nguyênbào thần kinh đệm được phẫu thuật lấy bỏ tốiđa, hóa trị có vai trò rất quan trọng cùng với xạphối hợp [2; 5].Về mặt kinh điển, hình ảnh tổn thương nằmở vùng ranh giới chất trắng – chất xám, khôngcó thâm nhiễm, tiền sử mắc bệnh ác tính lànhững dấu hiệu giúp chẩn đoán u di căn não[6]. Mặc dù vậy, u di căn não đơn ổ và u nguyên89TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCbào thần kinh đệm có nhiều điểm tương đồng,hầu hết là các khối có hoại tử trung tâm, phùnão rộng xung quanh, hiệu ứng khối rõ, ngấmthuốc dạng viền sau tiêm trên cộng hưởng từthường quy. Chính vì vậy theo một số báo cáo,tỷ lệ chẩn đoán sai trên cộng hưởng từ thườngquy có thể lên tới 40% [7].Cộng hưởng từ tưới máu (Perfusion MRI)với chỉ số thể tích máu não tương đối (rCBV- relative cerebral blood volume) có khả năngphân biệt u di căn não đơn ổ và u nguyên bàothần kinh đệm dựa trên sự khác biệt về tínhQuy trình nghiên cứu:Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ1.5T trên máy Ingenia, Philips hoặc Avanto,Siemens. Các chuỗi xung thường quy đượcáp dụng bao gồm axial T1W trước tiêm, axialFLAIR, Diffusion, axial T2GE và 3D T1GEđược thực hiện sau khi chụp chuỗi xung tướimáu. Một bác sỹ chẩn đoán hình ảnh đọc kếtquả cộng hưởng từ thường quy, không đượccung cấp dữ liệu của cộng hưởng từ tưới máu,chẩn đoán phân biệt hai loại tổn thương trên.U di căn não được chẩn đoán khi tổn thươngchất tưới máu của u và nhu mô não lân cận [8].Mặc dù cả hai loại tổn thương này đều có vùngtăng tín hiệu trên T2W/FLAIR, tuy nhiên vùngtăng tín hiệu quanh tổn thương di căn não làvùng phù vận mạch đơn thuần, trong khi vùngtăng tín hiệu quanh khối u nguyên bào thầnkinh đệm lại bao gồm cả sự thâm nhiễm cáctế bào u và phù vận mạch [8]. Theo một sốnghiên cứu, mức độ tưới máu vùng quanh củau nguyên bào thần kinh đệm cao hơn so với udi căn não [2; 6; 9; 11], tuy nhiên cho đến nayvẫn chưa có sự thống nhất giữa các kết quảnghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiêncứu so sánh giá trị chỉ số rCBV của u nguyênbào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ đểđánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máutrong chẩn đoán phân biệt hai loại u nói trên.nằm ở vùng ranh giới chất trắng – chất xám,phù quanh u rộng, không có hình ảnh thâmnhiễm, tiền sử mắc bệnh ác tính trước đó.Ngược lại, u nguyên bào thần kinh đệm đượcchẩn đoán khi tổn thương có hình ảnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
U di căn não đơn ổ U nguyên bào thần kinh đệm Cộng hưởng từ tưới máu U nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não Chỉ số rCBV Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ tưới máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu: Vai trò kỹ thuật dán nhãn spin động mạch (ASL) trong phân độ mô học u sao bào
28 trang 110 0 0 -
5 trang 14 0 0
-
9 trang 14 0 0
-
Ứng dụng cộng hưởng từ tưới máu trong trong bệnh lý nhồi máu não cấp tính: Báo cáo một trường hợp
7 trang 13 0 0 -
5 trang 11 0 0
-
Nghiên cứu tình trạng đột biến gen IDH1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm
8 trang 10 0 0 -
7 trang 10 0 0
-
Kết quả phẫu thuật u nguyên bào thần kinh đệm tại Bệnh viện K Trung ương
4 trang 10 0 0 -
6 trang 9 0 0
-
6 trang 9 0 0