CUA BIỂN hay Cua Nước mặn
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.50 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đây là nhóm cua có giá trị thực phẩm quan trọng và được khai thác nhiều nhất trên thế giới. Số lượng cao nhất tập trong tại vùng biển Bắc Thái bình dương, nhất là khu vực Biển Behring là nơi mà các loài King crab (giống Paralithodes) và Snow crab (giống Chionocetes) chiếm lượng khai thác hàng đầu. Các thịt cua này được chế biến ngay khi vừa đánh bắt, một số ít đến với giới tiêu thụ dưới dạng cua tươi. Trong vùng phía Tây Đại Tây dương, bao gồm vùng Vịnh Mexico, và Nam Mỹ xuống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CUA BIỂN hay Cua Nước mặn CUA BIỂN hay Cua Nước mặn Đây là nhóm cua có giá trị thực phẩm quan trọng và được khai thácnhiều nhất trên thế giới. Số lượng cao nhất tập trong tại vùng biển Bắc Tháibình dương, nhất là khu vực Biển Behring là nơi mà các loài King crab(giống Paralithodes) và Snow crab (giống Chionocetes) chiếm lượng khaithác hàng đầu. Các thịt cua này được chế biến ngay khi vừa đánh bắt, một sốít đến với giới tiêu thụ dưới dạng cua tươi. Trong vùng phía Tây Đại Tây dương, bao gồm vùng Vịnh Mexico, vàNam Mỹ xuống đến Ba Tây loài được khai thác nhiều nhất là Blue crab. Đâylà loài mà lượng đánh bắt chiếm vị trí thứ 3. Tại vùng biển Thái bình dươngdọc Hoa Kỳ, loài Dungeness crab là loài thông dụng nhất. Ngược lại tạivùng biển Âu châu, loài Common crab là loài thường gặp tại các Chợ thựcphẩm. Vùng biển Việt Nam có một số loài phổ biến như Cua biển (Scyllaserrata), Cua bơi, Cua hoàng đế. King crabs King crab là một nhóm cua chỉ sinh sống tại vùng nước lạnh. Trongnhóm King crab chì có giống Paralithodes là được khai thác thương mãi: Alaska King crab hay Red King Crab (Paralithodes camtschaticus) làloái cua khá lớn nặng đến 12 kg: đường kính của mai có thể đến 28 cm, sảichân đến 1.8 m. Cua có màu đỏ rượu chát. Cua phân bố trong vùng biển từBắc Vancouver BC đến Behring, đôi khi tại vùng biển Bắc Nhật. Càng cuakhá mạnh, có thể kẹp đứt cán chổi. Thịt cua Alaska rất được ưa chuộng tạiHoa Kỳ. Cua cái có khả năng đẻ từ 50 đến 400 ngàn trứng/ năm. Cua Alaskasống đến 25 năm và thời gian để đôi cua sửa soạn cho việc phối ngẫu kéodài đến 18 ngày, chờ đợi cho đến giai đoạn lột vỏ của cua cái. Cua Alaskahiện được xem là..quá nhiều, có thể tạo mất quân bằng sinh thái cho khu vựcbiển Barents: Cua được đưa vào Murmanksk Fjord trong thập niên 60 để tạonguồn đánh bắt cho ngư phủ Nga, nhưng sau đó cua phát triển mạnh dọc venbiển Na Uy và ăn tất cả những gì chúng gặp. Blue King crab (Paralithodes platypus) phân bố trong vùng đảo StMatthew và Pribilof tại Alaska, nặng đến 8 kg, được bán chung với loài trên,vì khi nấu chín, mai và vỏ cua cũng đổi sang màu đỏ như loài trên. Snow crab = Queen crab: Tên Snow crab (Crabe des neiges, Cangrejo de las nieves) trên thịtruờng bao gồm loài Chionocetes opilio và 3 loài khác gọi là tanners crab (C.bairdi, C. tanneri và C. angulatus) Snow crab trưởng thành sớm, sống tương đối lâu và sinh sản rấtmạnh Chionoecetes opilio có mai tròn và hơi phình ra về phía cuối; chân dàivà phẳng, màu nâu nhạt. Thường chỉ bắt cua đực vì cua cái nhỏ hơn khánhiều. Cua có mai lớn chừng 12.5 cm, nặng chừng 1.4 kg, phân bố tại vùngbiển lạnh Đại Tây dương, nơi độ sâu từ 25 đến 2500 m. Thịt khá chắc vàngon, thường được bán trên thị trường dưới dạng đóng hộp và đông lạnh.Tại vùng biển Bắc Thái bình dương, loài đánh bắt là C. tanneri. Snow crabvà Tanners crab tăng trưởng bằng cách lột vỏ: khi cua còn nhỏ ( mai lớnchừng 40 mm), cua sẽ lột vỏ nhiều lần trong năm, nhưng khi trưởng thànhmỗi năm chỉ lột vỏ một lần. Sau khi lột, mai cua sẽ ở trạng thái mềm trongtừ 3-5 tháng. Tổng số lượng đánh bắt hàng năm theo FAO lên đến gần 100 ngàn tấn(2006), Canada dẫn đầu với 95 ngàn tấn. Dungeness crab: Dungeness crab; Pháp: Dormeur du Pacifique ; Tâyban nha: Buey del Pacifico (Cancer magister) là loài thường gặp nhất suốtdọc ven biển Tây Bắc Hoa Kỳ, từ Alaska xuống đến Santa Cruz, California:mùa khai thác bắt đầu vào tháng 12 và kéo dài cho đến tháng 8 năm sau(trong mùa 1979-80, lượng đánh bắt đạt con số kỷ lục đến 9 ngàn tấn hay18.2 triệu pounds). Tên cua được đặt theo địa danh thành phố Dungeness tạiTiểu bang Washington (15 miles phía Đông Port Angeles, nơi mỗi năm vàotháng 10 có Ngày Hội Cua Dungeness). Cua lớn trung bình có mai rộngchừng 20 cm, nặng 1-2 kg. Mai trên màu đỏ nâu, yếm dưới màu vàng nhạt.Cua sinh hoạt dưới biển sâu, các tàu đánh cua thường thả thùng và rọ để bắtcua ở độ sâu từ 9 đến 20 m. Tại Oregon, luật chỉ cho phép bắt cua đực lớnhơn 15 cm, cua cái phải thả lại xuống biển (có thể phân biệt cua đực và cáibằng phần yếm: cua đực có yếm nhọn và cua cái có yếm tròn) Dungenesscrab là loại cua quan trọng nhất được khai thác tại vùng phía Tây Hoa Kỳ,sản lượng trung bình khoảng 17 ngàn tấn/ năm. Năm 2004, Hoa Kỳ xuấtcảng trên 380 tấn. Blue crab: Blue crab; Pháp: Crabe bleu, Tây ban Nha: Cangrejo azul(Callinectes sapidus) là loài cua nổi tiếng nhất tại Hoa Kỳ. Cua phân bố dọcven biển phía Đông Hoa Kỳ: từ Delaware Bay xuống đến Florida, tuy nhiênphần lớn được đánh bắt tại Chesapeake Bay. Hiện nay cua đã được di nhậpvào vùng Đông c ủa Địa Trung hải như Pháp, Tây Ban nha. và cả tại lưu vựcsông Nile (Ai cập) Tên Callinectes = bơi lội giỏi; sapidus= có vị ngon. Cualớn trung bình 21 cm, sống được 3 năm. Cua sinh sống nơi vùng nước cạn,thích hợp với độ sâu dưới 35m. Sản lượng đánh bắt khoảng 105 ngàn tấn(1999). Cua cũng được đưa ra thị trường dưới dạng cua lột. Red crab: Tên gọi chung này gây một số nhầm lẫn vì có đến 3,4 loàicua ..được gọi là Red crab : Cancer productus lớn bằng cua Dungeness, sinhsống dọc bờ biển Tây Bắc Hoa Kỳ, từ Alaska xuống đến Baja, California.Cua có mai màu đỏ xậm (còn gọi là Red rock, vì thường sống dưới hốc đá)Luật Oregon không giới hạn việc bắt cua đực hay cái, độ lớn-nhỏ, nhưnggiới hạn ở 24 con/ ngày cho mỗi người. Thịt red rock nhỏ ngon hơn con lớn.Geryon quinquedens, một loài cua trong nhóm Snow crab (chân dài) phân bốtừ Nova Scotia xuống đến Cuba. Lithodes antarcticus, hay Southern KingCrab đánh bắt ngoài khơi Chile. Rock crab: Pachygraspus crassipes , cua nhỏ cỡ 4cm, mai màu đỏgạch xậm hoặc xanh có vằn, sống nơi hốc đá dọc bờ biển, chạy rất nhanh, ă ncá chết. Có khà nhiều tại Oregon.. Spider Crab: Pháp: Crabe araignée; Tây Ban Nha: Centolla. Loài cuanày phân bố trong vùng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CUA BIỂN hay Cua Nước mặn CUA BIỂN hay Cua Nước mặn Đây là nhóm cua có giá trị thực phẩm quan trọng và được khai thácnhiều nhất trên thế giới. Số lượng cao nhất tập trong tại vùng biển Bắc Tháibình dương, nhất là khu vực Biển Behring là nơi mà các loài King crab(giống Paralithodes) và Snow crab (giống Chionocetes) chiếm lượng khaithác hàng đầu. Các thịt cua này được chế biến ngay khi vừa đánh bắt, một sốít đến với giới tiêu thụ dưới dạng cua tươi. Trong vùng phía Tây Đại Tây dương, bao gồm vùng Vịnh Mexico, vàNam Mỹ xuống đến Ba Tây loài được khai thác nhiều nhất là Blue crab. Đâylà loài mà lượng đánh bắt chiếm vị trí thứ 3. Tại vùng biển Thái bình dươngdọc Hoa Kỳ, loài Dungeness crab là loài thông dụng nhất. Ngược lại tạivùng biển Âu châu, loài Common crab là loài thường gặp tại các Chợ thựcphẩm. Vùng biển Việt Nam có một số loài phổ biến như Cua biển (Scyllaserrata), Cua bơi, Cua hoàng đế. King crabs King crab là một nhóm cua chỉ sinh sống tại vùng nước lạnh. Trongnhóm King crab chì có giống Paralithodes là được khai thác thương mãi: Alaska King crab hay Red King Crab (Paralithodes camtschaticus) làloái cua khá lớn nặng đến 12 kg: đường kính của mai có thể đến 28 cm, sảichân đến 1.8 m. Cua có màu đỏ rượu chát. Cua phân bố trong vùng biển từBắc Vancouver BC đến Behring, đôi khi tại vùng biển Bắc Nhật. Càng cuakhá mạnh, có thể kẹp đứt cán chổi. Thịt cua Alaska rất được ưa chuộng tạiHoa Kỳ. Cua cái có khả năng đẻ từ 50 đến 400 ngàn trứng/ năm. Cua Alaskasống đến 25 năm và thời gian để đôi cua sửa soạn cho việc phối ngẫu kéodài đến 18 ngày, chờ đợi cho đến giai đoạn lột vỏ của cua cái. Cua Alaskahiện được xem là..quá nhiều, có thể tạo mất quân bằng sinh thái cho khu vựcbiển Barents: Cua được đưa vào Murmanksk Fjord trong thập niên 60 để tạonguồn đánh bắt cho ngư phủ Nga, nhưng sau đó cua phát triển mạnh dọc venbiển Na Uy và ăn tất cả những gì chúng gặp. Blue King crab (Paralithodes platypus) phân bố trong vùng đảo StMatthew và Pribilof tại Alaska, nặng đến 8 kg, được bán chung với loài trên,vì khi nấu chín, mai và vỏ cua cũng đổi sang màu đỏ như loài trên. Snow crab = Queen crab: Tên Snow crab (Crabe des neiges, Cangrejo de las nieves) trên thịtruờng bao gồm loài Chionocetes opilio và 3 loài khác gọi là tanners crab (C.bairdi, C. tanneri và C. angulatus) Snow crab trưởng thành sớm, sống tương đối lâu và sinh sản rấtmạnh Chionoecetes opilio có mai tròn và hơi phình ra về phía cuối; chân dàivà phẳng, màu nâu nhạt. Thường chỉ bắt cua đực vì cua cái nhỏ hơn khánhiều. Cua có mai lớn chừng 12.5 cm, nặng chừng 1.4 kg, phân bố tại vùngbiển lạnh Đại Tây dương, nơi độ sâu từ 25 đến 2500 m. Thịt khá chắc vàngon, thường được bán trên thị trường dưới dạng đóng hộp và đông lạnh.Tại vùng biển Bắc Thái bình dương, loài đánh bắt là C. tanneri. Snow crabvà Tanners crab tăng trưởng bằng cách lột vỏ: khi cua còn nhỏ ( mai lớnchừng 40 mm), cua sẽ lột vỏ nhiều lần trong năm, nhưng khi trưởng thànhmỗi năm chỉ lột vỏ một lần. Sau khi lột, mai cua sẽ ở trạng thái mềm trongtừ 3-5 tháng. Tổng số lượng đánh bắt hàng năm theo FAO lên đến gần 100 ngàn tấn(2006), Canada dẫn đầu với 95 ngàn tấn. Dungeness crab: Dungeness crab; Pháp: Dormeur du Pacifique ; Tâyban nha: Buey del Pacifico (Cancer magister) là loài thường gặp nhất suốtdọc ven biển Tây Bắc Hoa Kỳ, từ Alaska xuống đến Santa Cruz, California:mùa khai thác bắt đầu vào tháng 12 và kéo dài cho đến tháng 8 năm sau(trong mùa 1979-80, lượng đánh bắt đạt con số kỷ lục đến 9 ngàn tấn hay18.2 triệu pounds). Tên cua được đặt theo địa danh thành phố Dungeness tạiTiểu bang Washington (15 miles phía Đông Port Angeles, nơi mỗi năm vàotháng 10 có Ngày Hội Cua Dungeness). Cua lớn trung bình có mai rộngchừng 20 cm, nặng 1-2 kg. Mai trên màu đỏ nâu, yếm dưới màu vàng nhạt.Cua sinh hoạt dưới biển sâu, các tàu đánh cua thường thả thùng và rọ để bắtcua ở độ sâu từ 9 đến 20 m. Tại Oregon, luật chỉ cho phép bắt cua đực lớnhơn 15 cm, cua cái phải thả lại xuống biển (có thể phân biệt cua đực và cáibằng phần yếm: cua đực có yếm nhọn và cua cái có yếm tròn) Dungenesscrab là loại cua quan trọng nhất được khai thác tại vùng phía Tây Hoa Kỳ,sản lượng trung bình khoảng 17 ngàn tấn/ năm. Năm 2004, Hoa Kỳ xuấtcảng trên 380 tấn. Blue crab: Blue crab; Pháp: Crabe bleu, Tây ban Nha: Cangrejo azul(Callinectes sapidus) là loài cua nổi tiếng nhất tại Hoa Kỳ. Cua phân bố dọcven biển phía Đông Hoa Kỳ: từ Delaware Bay xuống đến Florida, tuy nhiênphần lớn được đánh bắt tại Chesapeake Bay. Hiện nay cua đã được di nhậpvào vùng Đông c ủa Địa Trung hải như Pháp, Tây Ban nha. và cả tại lưu vựcsông Nile (Ai cập) Tên Callinectes = bơi lội giỏi; sapidus= có vị ngon. Cualớn trung bình 21 cm, sống được 3 năm. Cua sinh sống nơi vùng nước cạn,thích hợp với độ sâu dưới 35m. Sản lượng đánh bắt khoảng 105 ngàn tấn(1999). Cua cũng được đưa ra thị trường dưới dạng cua lột. Red crab: Tên gọi chung này gây một số nhầm lẫn vì có đến 3,4 loàicua ..được gọi là Red crab : Cancer productus lớn bằng cua Dungeness, sinhsống dọc bờ biển Tây Bắc Hoa Kỳ, từ Alaska xuống đến Baja, California.Cua có mai màu đỏ xậm (còn gọi là Red rock, vì thường sống dưới hốc đá)Luật Oregon không giới hạn việc bắt cua đực hay cái, độ lớn-nhỏ, nhưnggiới hạn ở 24 con/ ngày cho mỗi người. Thịt red rock nhỏ ngon hơn con lớn.Geryon quinquedens, một loài cua trong nhóm Snow crab (chân dài) phân bốtừ Nova Scotia xuống đến Cuba. Lithodes antarcticus, hay Southern KingCrab đánh bắt ngoài khơi Chile. Rock crab: Pachygraspus crassipes , cua nhỏ cỡ 4cm, mai màu đỏgạch xậm hoặc xanh có vằn, sống nơi hốc đá dọc bờ biển, chạy rất nhanh, ă ncá chết. Có khà nhiều tại Oregon.. Spider Crab: Pháp: Crabe araignée; Tây Ban Nha: Centolla. Loài cuanày phân bố trong vùng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng sức khỏe y học phổ thông tài liệu y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0