Nối tiếp phần 1 cuốn Giáo trình Nhi khoa (Tập 4: Sơ sinh – Cấp cứu – Thần kinh – Chăm sóc sức khỏe ban đầu) phần 2 sẽ tiếp tục cấp nhật những thông tin cơ bản về các bệnh thường gặp ở trẻ em như: Viêm màng não mủ trẻ em, viêm não nhật bản B, xuất huyết não – màng não trẻ sơ sinh,… Cùng tìm hiểu để nắm bắt nội dung thông tin vấn đề.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cuốn Giáo trình Nhi khoa (Tập 4: Sơ sinh - Cấp cứu - Thần kinh - Chăm sóc sức khỏe ban đầu): Phần 2
VIÊM MÀNG NÃO MỦ TRẺ EM
Mục tiêu
1. Xác định được các vi khuẩn thường gặp gây VMNM theo lứa tuổi của trẻ .
2. Nhận biết được các dấu hiệu cơ năng và thực thể Hội chứng não -màng não trẻ em
3. Phân tích được kết quả của dịch não tũy .
4. Đánh giá, phân loại, chuyển viện được các trường hợp bệnh nghi ngờ Viêm màng não tại
tuyến y tế cơ sở theo chương trình IMCI, và chẩn đoán được Viêm màng não mủ ở tuyến trên
.
5. Ra quyết định điều trị chống phù não, chống co giật, chọn lựa kháng sinh thích hợp
6. Theo dõi, phát hiện, chẩn đoán và ra quyết định điều trị được các biến chứng sớm và muộn
của bệnh VMNM. Hướng dẫn được cách phòng bệnh và theo dõi sau khi trẻ ra viện .
Viêm màng não mủ là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn xảy ra tại não- màng não,
là một cấp cứu thường gặp trong nhi khoa và nguy hiểm ở trẻ em cần được chẩn đoán và xử
trí kịp thời.
1. Dịch tễ học
Viêm màng não mủ chiếm 1/3 trường hợp viêm màng não, trên thế giới cũng như ở Việt nam,
tỷ lệ mắc bệnh VMNM ở trẻ em vẫn còn khá cao. Theo trung tâm kiểm soát bệnh truyền
nhiễm ở Hoa kỳ từ 1981-1991, tỷ lệ bị VMNM hang năm là 1.1/100.000 dân, ước tính 2.600
trường hợp/năm. Tại Việt Nam, theo Phạm thị Sửu (Viện nhi Hà Nội) từ 1996-1999 có 162
trường hợp, tỷ lệ tử vong 16,9%, tỷ lệ di chứng 7,74%, theo Lê thanh Bình (BVTƯ Huế) từ
1999-2001có 65 trường hợp, tỷ lệ tử vong 9%, tỷ lệ di chứng 11%, không có sự khác biệt giữa
nam và nử, nông thôn bị bệnh cao hơn thành phố, dưới 1 tuổi chiếm 67,7%, nguyên nhân
hàng đầu là H .Influenzae 35,3%, thứ đến là não mô cầu 18,4%, phế cầu 9,2%, không tìm thấy
vi trùng 36,8%. Hiện nay ở Mỹ nhờ chủng ngừa vaccin H .Influenzae nên VMNM chủ yếu là
phế cầu và não mô cầu, tần suất phế cầu hằng năm là 1-3/100.000 dân.
Tần suất mắc bệnh còn khá phổ biến, tỷ lệ tử vong, các bién chứng và di chứng tâm thần kinh
còn nặng nề do đó bệnh cần được chẩn đoán sớm, xử trí kịp thời và tích cực để hạn chế tử
vong các biến chứng và di chứng.
2. Tác nhân gây bệnh
Các vi khuẩn gây VMNM thay đổi tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng vùng địa lý, từng
nước, có khi bùng phát thành dịch nhất là não mô cầu. Tần suất vi khuẩn gây bệnh còn có thể
thay đổi tùy theo lứa tuổi, mùa, thời tiết, tình trạng miễm dịch, dinh dưỡng, bệnh kèm theo và
các yếu tố thuận lợi như chấn thương, viêm tai...
Viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh chủ yếu là do liên cầu nhóm B, Listeria monocytogene, trực
trùng Gram (-), enterococci, tụ cầu. Đối với trẻ ngoài diện sơ sinh, trẻ càng nhỏ tần suất gặp
Haemophilus influenzae type b càng cao, thứ đến là não mô cầu và phế cầu .
2.1 Tần suất gặp các mầm bệnh gây VMNM theo tuổi (%)
Tần suất vi khuẩn gây bệnh VMNM trong diện sơ sinh chủ yếu là các vi khuẩn gram âm, E.
coli, liên cầu khuẩn nhóm b, và Listeria monocytogenes, đối với trẻ ngoài diện sơ sinh, trẻ
càng nhỏ thì tần suất mắc Haemophilus influenzae càng cao, trẻ trên 6 tuổi chủ yếu là phế cầu
và não mô cầu.
Mầm bệnh < 2 tháng 2 tháng - 6 tuổi > 6 tuổi
Haemophilus influenzae 0 - 2% 40 - 60% 5%
Neisseria meningitidis 0 - 1% 20 - 30% 25 - 40%
Streptococcus pneumoniae 1 - 4% 10 - 30% 40 - 50%
E. coli (VK Gram âm) 30 - 50% 1 - 4% 5 - 10%
Streptococci 30 - 40% 2 - 5% 1 - 3%
Staphylococci 2 - 5% 1 - 2% 5 - 10%
Listeria monocytogenes 2 - 10% 1 - 2% 5%
Vi khuẩn không xác định 5 - 10% 5 - 10% 5 - 10%
2.2 Theo điều kiện xuất hiện và cơ địa người bệnh
2.2.1 Bệnh tai mủi họng mãn tính
- Viêm tai giữa mãn : phế cầu, Haemophilus, VK kỵ khí.
- Viêm xoang : phế cầu, Haemophilus, VK kỵ khí, có khi tụ cầu.
2.2.2 Bệnh nhiễm trùng
- Viêm phổi : phế cầu. Viêm hô hấp trên : phế cầu, não mô cầu, Haemophilus.
- Viêm mô tế bào : liên cầu, tụ cầu.
- Áp-xe não : tụ cầu, VK kỵ khí.
2.2.3 Chấn thương đầu
- Vỡ sọ kín : phế cầu, liên cầu nhóm A, trực trùng Gram (-).
- Vỡ sọ hở hoặc mổ sọ : Tụ cầu vàng, trực trùng Gram (-).
2.2.4 Bệnh tiềm ẩn
- Tiểu đường : phế cầu, trực trùng Gram (-), Staphylococcus.
- Leucémie : phế cầu, Gram (-).
- Trẻ suy dinh dưỡng, điều trị corticoides: M. tuberculosis, Cryptococcus.
- Cắt lách : phế cầu, Haemophilus.
- Van tim nhân tạo : Staphylococcus aureus hoặc S. epidermidis.
3. Bệnh sinh viêm màng não mủ
3.1 Giải Phẩu Bệnh
Phản ứng viêm ở màng nuôi, màng nhện và dịch não tủy làm cho màng não dày ra, xung
quanh các tĩnh mạch, dọc theo chiều cong của não bộ, theo các khuyết sâu của các rãnh,
quanh tiểu não. Các cấu trúc cạnh màng não cũng có thể có những thay đổi bệnh lý như viêm
tắc tĩnh mạch võ não, ở các động mạch màng nuôi có thể tạo thành mạch lựu và tắc mạch.
Nhờ có màng nuôi chắn ngang nên vi khuẩn không ...