Danh mục

Đặc điểm bệnh võng mạc trẻ đẻ non và kết quả bước đầu ứng dụng laser trong điều trị

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 231.90 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh võng mạc trẻ đẻ non (BVMTĐN) hiện nay đã trở thành một trong những nguyên nhân gây mù loà chính ở trẻ em. Từ cuối năm 2001 phương pháp điều trị BVMTĐN bằng laser lần đầu tiên đã được áp dụng ở Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá một số đặc điểm của BVMTĐN và kết quả bước đầu ứng dụng laser trong điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh võng mạc trẻ đẻ non và kết quả bước đầu ứng dụng laser trong điều trị Đặc điểm bệnh võng mạc trẻ đẻ non và Kết quả bước đầu ứng dụng laser trong điều trị Nguyễn Xuân Tịnh, Tôn Thị Kim Thanh, Hoàng Xuân Hương, nguyễn văn huy Bệnh viện Mắt Trung ương Tóm tắt Bệnh võng mạc trẻ đẻ non (BVMTĐN) hiện nay đã trở thành một trong những nguyên nhân gây mù loà chính ở trẻ em. Từ cuối năm 2001 phương pháp điều trị BVMTĐN bằng laser lần đầu tiên đã được áp dụng ở Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá một số đặc điểm của BVMTĐN và kết quả bước đầu ứng dụng laser trong điều trị. 164 trẻ (292 mắt) có nguy cơ bị mù do BVMTĐN đã được điều trị bằng laser diode trong thời gian từ 11/2001 - 8/2004. Cân nặng trung bình của trẻ khi sinh là 1312g (800g - 1900g), tuổi thai trung bình của trẻ khi sinh là 29,9 tuần (26 - 35 tuần). 115 trẻ (206 mắt) đã được theo dõi sau điều trị từ 1- 34 tháng. BVMTĐN thoái triển hoàn toàn sau điều trị ở 164 mắt (79,61%). Tuy nhiên, với những mắt có tổn thương xẩy ra ở vùng 1, tỷ lệ bệnh thoái triển sau điều trị chỉ đạt 49,10% (27 trong số 55 mắt); nhưng khi tổn thương xẩy ra ở vùng 2 hay vùng 3 thì đã có tới 90,73% (137 trong số 151 mắt) bệnh đã thoái triển sau điều trị. Như vậy, ở Việt Nam BVMTĐN gặp ở những trẻ có cân nặng và tuổi thai khi sinh cao hơn ở các nước đã phát triển. Laser là phương pháp điều trị có hiệu quả để làm giảm mù loà do BVMTĐN gây ra. Tiên lượng dè dặt khi bệnh xẩy ra ở vùng 1, nhưng rất tốt khi bệnh xẩy ra ở vùng 2 hoặc 3. Hiện nay bệnh võng mạc trẻ đẻ non (BVMTĐN) là nguyên nhân gây mù hàng đầu ở trẻ em của các nước đã phát triển 1-2 . ở Việt Nam, trong những năm gần đây với sự tiến bộ của hồi sức sơ sinh số trẻ đẻ non được cứu sống ngày một tăng, chúng ta gặp ngày một nhiều BVMTĐN. Tuy vậy, trước khi chương trình khám sàng lọc bệnh võng mạc trẻ đẻ non được thực hiện, hầu hết bệnh nhân khi đến khám đã bị mù hoặc giảm thị lực trầm trọng, khi mà BVMTĐN đã ở vào giai đoạn cuối, các biện pháp can thiệp đều không mang lại kết quả. Vào cuối năm 2001, khi chương trình khám sàng lọc cho trẻ đẻ non được triển khai, nhiều trẻ mắc bệnh ở giai đoạn sớm đã được phát hiện, theo dõi và điều trị kịp thời. Phương pháp điều trị BVMTĐN bằng laser lần đầu tiên cũng đã được ứng dụng ở Việt Nam. Hiện nay, ở các nước đã phát triển BVMTĐN chủ yếu chỉ gặp ở nhóm bệnh nhân có cân năng khi sinh dưới 1251g và 16 2. Phương pháp nghiên cứu: 2.1. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị: Một phiếu điều trị được thiết kế để ghi lại tất cả số liệu cần thu thập: tên, tuổi, cân nặng, tuổi thai khi sinh, giai đoạn bị bệnh, vùng tổn thương... Máy soi đáy mắt gián tiếp, kính lúp 20D, 28D, vành mi tự động và ấn củng mạc. Thuốc tra giãn đồng tử Mydrin - P 0,5%. 2.2. Chuẩn bị bệnh nhân: Bệnh nhân được nằm viện nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương, được khám nội khoa và làm các xét nghiệm cần thiết: xét nghiệm máu, X quang... để chuẩn bị gây mê. Tất cả các bệnh nhân được khám đáy mắt để đánh giá tổn thương trước điều trị. Sử dụng phân loại quốc tế bệnh võng mạc trẻ đẻ non để xác định giai đoạn bị bệnh và vị trí tổn thương 4. 2.3. Điều trị: Sử dụng máy laser diode có bước sóng hồng ngoại 810nm, nhãn hiệu IRIDEX, nối với máy soi đáy mắt gián tiếp để quang đông võng mạc qua đồng tử. Laser toàn bộ vùng võng mạc vô mạch. Bệnh nhân được gây mê nội khí quản. 2.4. Theo dõi: Bệnh nhân được theo dõi sau điều trị 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, sau đó 1 năm 1 lần. Tiêu chuẩn đánh giá điều trị thành công là bệnh thoái triển hoàn toàn, tức là tuổi thai dưới 28 tuần 1-3. ở Việt Nam, chúng tôi vẫn gặp những trường hợp mù có cân nặng khi sinh trên 1600g và tuổi thai trên 34 tuần. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm của bệnh nhân bị bệnh võng mạc trẻ đẻ non Đánh giá kết quả của phương pháp điều trị BVMTĐN bằng laser. Đối tượng và phương pháp Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm tất cả những trẻ đẻ non được phát hiện bị bệnh và có chỉ định điều trị bằng laser trong thời gian từ 1/2001 đến 8/2004, cụ thể: BVMTĐN xẩy ra ở vùng trung tâm (vùng 1), ở bất cứ giai đoạn nào kèm theo giãn mạch máu võng mạc ở hậu cực (bệnh võng mạc +), hoặc bệnh ở giai đoạn 3 nhưng không kèm theo bệnh võng mạc +. BVMTĐN ở vùng 2 giai đoạn 2 kèm theo bệnh võng mạc +. BVMTĐN giai đoạn 3, tổn thương ở vùng 2- 3, kèm theo bệnh võng mạc +, hoặc phạm vi tổn thương trên 5 múi giờ liên tục hoặc tổng tổn thương không liên tục trên 8 múi giờ nhưng lại không kèm theo bệnh võng mạc +. Với những trẻ bị bệnh quá nặng, môi trường trong suốt bị tổn thương (phù giác mạc, đục dịch kính, xuất huyết dịch kính võng mạc ...) không soi đuợc đáy mắt và không có khả năng điều trị bằng laser thì được loại khỏi nghiên cứu. 1. 17 tổ chức xơ ngừng tăng sinh và tân mạch tiêu đi, mạch máu ở võng mạc trở lại kích thước và hình dạng bình thường, vùng võng mạc được laser làm sẹo. Điều trị coi như thất bại nếu sau điều trị bệnh tiếp tục phát triển, tổ chức xơ tiếp tục tăng si ...

Tài liệu được xem nhiều: