Danh mục

Nhận xét về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị liệt dây thần kinh VI

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 248.44 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng liệt dây thần kinh VI tại Bệnh viện mắt Trung ương, đồng thời nhận xét kết quả bước đầu điều trị liệt dây thần kinh VI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị liệt dây thần kinh VI NHẬN XÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY THẦN KINH VI VŨ THỊ BÍCH THUỶ Bệnh viện Mắt Trung ương TRẦN THỊ CHU QUÝ Bệnh viện đa khoa Thái Bình TÓM TẮT Liệt vận nhãn ngoài do tổn thương cơ trực ngoài hoặc dây thần kinh VI là một bệnh hay gặp nhất trong các loại liệt vận nhãn. Song thị là lí do chính khiến người bệnh đi khám bệnh. Trong liệt vận nhãn ngoài 93,5% số ca có hạn chế vận nhãn; 90,9% có lác mắt và 84,4% có song thị. Chẩn đoán liệt vận nhãn ngoài dễ nhưng chỉ 78% số ca tìm được nguyên nhân trong do sang chấn chiếm 41,6%. 71,11% số ca điều trị nội khoa (6 tháng đầu) có kết quả tốt. 25 ca phẫu thuật lùi rút cơ có di thực phối hợp cho thấy các triệu chứng của liệt vận nhãn đều được cải thiện. Liệt dây thần kinh (TK) vận nhãn gây hạn chế động tác của một hoặc nhiều cơ vận động nhãn cầu kèm theo các biểu ta đánh giá, tiên lượng và chỉ định điều trị kịp thời và tránh được di chứng do liệt dây TK VI để lại. Liệt dây TKVI được hiện: song thị, lác mắt, lệch đầu vẹo cổ. Theo Hà Huy Tiến, Rurker, Richards. Trong các dây TK thì liệt dây TK VI là hay gặp nhất. Nguyên nhân gây liệt điều trị theo nguyên nhân là chính song việc điều trị triệu chứng cũng đóng vai trò quan trọng. Ở nước ta, nghiên cứu về liệt dây thường đa dạng và việc chẩn đoán bệnh căn gặp nhiều khó khăn, 30% không xác định được nguyên nhân. Để xác định đúng tình trạng liệt và căn nguyên đòi TK vận nhãn nói chung và liệt dây TK VI nói riêng hầu như còn rất ít. Trước đây GS Hà Huy Tiến [8] đã công bố một số kết quả nghiên cứu nhưng mới chỉ là hỏi quá trình thăm khám phải hệ thống, tỉ mỉ, công phu, phối hợp nhiều chuyên khoa liên quan. Việc chẩn đoán sớm và chính xác tình trạng liệt là cần thiết giúp những nhận xét ban đầu, số lượng chưa nhiều. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục đích: 22 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng liệt dây TK VI tại BV Mắt TƯ. 2. Nhận xét kết quả bước đầu điều + Chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác: nhược cơ, Duane. Các phương pháp xử lý liệt dây TK trị liệt dây TK VI. VI theo hai giai đoạn: * Liệt chưa ổn định + Điều trị nguyên nhân nếu tìm thấy. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng nghiên cứu: Những BN khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10/2002 đến tháng 4/2004 được chẩn + Điều trị tại mắt:  Bịt mắt lành tránh song thị: cho BN che mắt luân phiên, đổi bên hàng ngày hoặc 3 ngày đổi bên một lần. đoán liệt dây TK VI.  Tập luyện vận nhãn các hướng trong không gian theo sơ đồ hoạt trường. Cách tiến hành như sau: BN ngồi 2. Phương pháp nghiên cứu: 2.1. Phương tiện nghiên cứu: tất cả các thoải mái ở tư thế thẳng trước, một tay che mắt liệt, tay kia giơ thẳng trước tối đa ngang mặt làm tiêu, sau đó lần lượt di chuyển ngón tay về 9 hướng trong không phương tiện khám mắt, khám liệt vận nhãn, bộ dụng cụ phẫu thuật lác, các kết quả xét nghiệm, khám chuyên khoa liên quan. 2.2. Nội dung nghiên cứu: Xác định các thông số: tuổi, giới, lý do khám, thời điểm phát hiện bệnh, hoàn cảnh gây bệnh, tiền sử bệnh. Phát hiện, đánh giá các triệu chứng gian theo sơ đồ hoạt trường cơ vận nhãn, đầu BN luôn phải giữ ở tư thế thẳng trước. Mỗi ngày BN tập 6 - 8 lần trong 14 ngày liền, sau đó khám kiểm tra và của liệt dây TK VI. + Hình thái lác, độ lác (P.P Hirschberg, lăng kính, Synophtophore) + Song thị (P.P test bốn điểm của  Worth, kính hai màu xanh - đỏ) + Hạn chế vận nhãn, + Lệch mặt sang ngang. Khám các dây TK sọ khác, khám tốt, không còn lệch mặt. Khá: các triệu chứng giảm nhưng chưa hết. toàn thân và khám các chuyên khoa liên quan cùng các xét nghiệm cần thiết. Chẩn đoán: + Các hình thái lâm sàng của liệt dây * Liệt đã ổn định: phẫu thuật lác bằng can thiệp cơ trực ngang: lùi cơ trực tiếp tục tập nhắc lại từ 3 - 5 đợt. Thuốc trợ thần kinh phối hợp Đánh giá kết quả điều trị theo 3 mức độ Tốt: hết song thị, hết lác, vận nhãn Kém: các triệu chứng không thuyên giảm hoặc nặng lên trong từ 5-6mm, rút cơ trực ngoài từ 1114mm tuỳ thuộc mức độ lác, kết hợp với TK VI + Nguyên nhân gây liệt. 23 di thực 1/2 cơ trực đứng theo phương pháp Hummelsheim. Chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật lác bằng can thiệp cơ Các số liệu thu thập qua phiếu nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê y học bằng chương trình Epi- trực ngang: lùi cơ trực trong từ 5-6mm, rút cơ trực ngoài từ 11-14mm tuỳ thuộc mức độ lác, kết hợp với di thực 1/2 cơ Info 6.04. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm của liệt dây TK VI: 1.1. Giới, tuổi: Trên 77 BN liệt dây TK VI thấy không có khác biệt về giới với 38 BN nam (49,4%) và 39 BN nữ (50,6%). trực đứng theo phương pháp Hummelsheim. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng theo các mức độ: tốt, khá, kém của bốn triệu chứng: lác, song thị, hạn chế vận nhãn và lệch mặt. Tuổi mắc bệnh thường gặp từ 1660: 51/77 BN (66,2%), tuổi > 60 có 15/77 BN (19,5%), chỉ có 11/77 BN (14,3%) ở độ tuổi ...

Tài liệu được xem nhiều: