Danh mục

Đặc điểm của biến chứng thận và biến chứng thần kinh ngoại biên trên các bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 285.16 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khảo sát đặc điểm của biến chứng thận và biến chứng thần kinh trên các bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm của biến chứng thận và biến chứng thần kinh ngoại biên trên các bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí MinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM CỦA BIẾN CHỨNG THẬN VÀ BIẾN CHỨNG THẦN KINH NGOẠIBIÊN TRÊN CÁC BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Quốc Tuấn*, Đặng Huỳnh Anh Thư*TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm của biến chứng thận và biến chứng thần kinh trên các bệnh nhân đái tháođường đang điều trị tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích. Kết quả: Có sự tương quan thuận có ý nghĩa ở mức trung bình giữa thời gian mắc bệnh ĐTĐ và mức tiểuđạm với R = 0,336 (P < 0,05). Tổn thương thần kinh ngoại biên trên BN ĐTĐ có tính chất đối xứng rất rõ, nhấtlà ở chi dưới. Bất thường về thời gian tiềm của thần kinh giữa-cảm giác, và bất thường về vận tốc dẫn truyền củathần kinh mác sâu là thường gặp nhất. Kết luận: Biến chứng thận và biến chứng thần kinh ngoại biên do đái tháo đường luôn xuất hiện gần nhưđồng thời. Bất thường về thời gian tiềm ở các dây cảm giác gặp nhiều hơn so với các dây vận động. Từ khóa: bệnh thận mạn (BTM), độ lọc cầu thận ước đoán (eGFR), đái tháo đường (ĐTĐ).ABSTRACT THE CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF DIABETIC NEPHROPATHY AND NEUROPATHY IN PATIENTS TREATED AT THE HCMC MEDICAL CENTER Le Quoc Tuan, Dang Huynh Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 13 - 18 Objective: To investigate the clinical and paraclinical characteristics of diabetic nephropathy and neuropathyin patients treated at the HCMC Medical Center. Methods: descriptive cross-sectional study. Results: There was a significant correlation between disease duration of diabetes and proteinuria level with R= 0.336 (P 0,05 2 BMI (kg/m ) 23,3 ± 2,3 23,1 ± 2,0 23,5 ± 2,6 > 0,05 Huyết áp tâm thu (mmHg) 133,0 ± 10,1 134,3 ± 8,7 131,6 ± 11,4 > 0,05 Huyết áp tâm trương (mmHg) 77,2 ± 6,4 78,0 ± 4,8 76,5 ± 7,6 > 0,05 Hemoglobin (g/dL) 12,4 ± 1,5 12,8 ± 1,8 12,0 ± 1,0 > 0,05 Đường huyết đói (mg/dL) 145,9 ± 56,8 136,2 ± 50,8 155,6 ± 61,7 > 0,05 HbA1c (%) 7,5 ± 0,9 7,4 ± 0,7 7,5 ± 1,1 > 0,05Bảng 2. Độ lọc cầu thần ước đoán theo công thức thận trên các BN có mức eGFR cao (> 60CKD-EPI ml/phút/1,73m2 da). Các BN trong nghiên cứu GFR (mL/phút) Số BN (n) Tỷ lệ (%) thường có hiện tượng tăng lọc trong giai đoạn < 15 3 6,0% đầu của bệnh thận ĐTĐ so với các nguyên nhân 15 – 30 5 10,0% gây suy thận mạn khác. Do đó, chúng tôi sử 30 – 60 18 36,0% dụng công thức CKD-EPI để ước đoán độ lọc 60 – 90 15 30,0% cầu thận cho các phép toán thống kê. Kết quả > 90 9 18,0% Tổng cộng 50 100% nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận phần lớn BN đã bắt đầu có biểu hiện suy giảm chức năng Creatinine huyết thanh trung bình của nhómnghiên cứu là 1,73 ± 1,93 mg/dL. Chúng tôi ước thận, với số BN có GFR dưới 60 ml/phút (theo công thức CKD-EPI) chiếm 52,0%. Khi thực hiệnđoán độ lọc cầu thận của các BN theo 2 công tính toán chúng tôi nhận thấy có mối liên quanthức MDRD và CKD-EPI. Kết quả GFR trungbình theo MDRD là 59,6 ± 33,2 ml/phút/1,73m2 nghịch có ý nghĩa ở mức trung bình với R = -da, dao động từ 4,1 đến 171,8 ml/phút/1,73 m2 0,395 (P < 0,01) giữa thời gian mắc bệnh ĐTĐ và GFR. Điều này phù hợp với kết luận của nhiềuda; và theo CKD-EPI là 57,7 ± 29,1ml/phút/1,73m2 da, dao động từ 3,6 đến 129,4 tác giả rằng sự suy giảm chức năng thận trên BN ĐTĐ đi đôi với thời gian mắc bệnh(3).ml/phút/1,73 m2 da. Theo nhiều tài liệu cho thấy tổn thương thận Nghiên cứu của chúng tôi gồm 18 BN có tiểutrên BN ĐTĐ ở giai đoạn đầu là hiện tượng tăng đạm vi thể (chiếm 36,0%) và tiểu đạm đại thể làđộ lọc cầu thận, khoảng thời gian này có thể kéo 15 BN (chiếm 30,0%). Số BN có đạm niệu dươngdài đến 10 năm đối với ĐTĐ type 1(1,2). Tuy nhiên tính tập trung chủ yếu ở nhóm có thời gian bệnhmột khi bệnh thận ĐTĐ đã bước vào giai đoạn trên 5 năm với 22/33 BN (chiếm 66,7%), khác biệttoàn phát thì diễn tiến bệnh rất khác nhau trên có ý nghĩa so với nhóm có thời gian bệnh dưới 5từng BN, có thể giảm GFR lên đến 20ml/phút năm với 6/17 BN (35,3%), P < 0,05. Ngoài ra, chúng tôi còn ghi nhận sự tương quan thuận cómỗi năm và sự suy giảm này chịu ảnh hưởngcộng của nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là ý nghĩa ở mức trung bình với R = 0,336 (P < 0,05)mức kiểm soát đường huyết, kiểm soát huyết áp giữa thời gian mắc bệnh ĐTĐ và mức tiểu đạm.và chế độ ăn tiết chế đạm. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: