Danh mục

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 569.21 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết khảo sát các tính năng của hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực của bệnh nhân ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả về đặc điểm hình thái cộng hưởng từ lồng ngực của 47 bệnh nhân được chẩn đoán cuối cùng là ung thư phổi. Kết quả và kết luận: Các khối u nằm chủ yếu ở thùy trên của phổi trái và phải. Khối u chủ yếu nằm ở vị trí ngoại vi. Kích thước của avarage là 49,3 ± 22,2 mm. Phần lớn các khối u có rìa cột sống và rìa thùy chiếm 95,8%. 80,8% khối u là khối rắn. Khối u lớn tăng cường sớm, nhanh chóng rửa sạch. Trung bình của điểm khuếch tán hạn chế là 4,1 ± 0,65. Điểm khuếch tán bị hạn chế ở 4 điểm và 5 điểm là phổ biến.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT Cung Văn Đông*; Ngô Tuấn Minh** Phùng Anh Tuấn**; Phạm Minh Thông*** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh tổn thương tại khối ung thư phổi trên phim cộng hưởng từ lồng ngực. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu hình ảnh cộng hưởng từ lồng ngực của 47 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi. Kết quả và kết luận: chủ yếu gặp u thùy trên hai phổi và u vùng ngoại vi. Kích thước trung bình khối u 49,3 ± 22,2 mm. 95,8% u có khối bờ không đều dạng tua gai hay thùy múi, 80,8% u có khối đặc và cấu trúc đồng nhất. Chủ yếu u ngấm thuốc sớm, tăng dần và thải thuốc nhanh (70,2%). Mức độ giảm khuếch tán trung bình của ung thư phổi 4,1 ± 0,65. Giảm khuếch tán ở mức 4 điểm và 5 điểm là chủ yếu. * Từ khóa: Ung thư phổi nguyên phát; Cộng hưởng từ lồng ngực. Features of Thoracic Magnetic Resonance Imaging in Primary Lung Cancer Patients Summary Objectives: To survey features of thoracic magnetic resonance imaging of tumor in lung cancer patients. Subjects and methods: Prospective, descriptive study on thoracic magnetic resonace imaging morphology features of 47 patients having final diagnosis of lung cancer. Results and conclusions: Tumors located mainly in the upper lobes of left and right lung. Tumors mainly located in peripheral location. The avarage size was 49.3 ± 22.2 mm. The majority of tumors had spicules margin and lobulated margin accounted for 95.8%. 80.8% of tumors was solid mass. Major of tumors enhanced early, quickly washout. Average of restricted diffusion point was 4.1 ± 0.65. Restricted diffusion point at 4 point and 5 point was common. * Keywords: Primary lung cancer; Thoracic magnetic resonance imaging. ĐẶT VẤN ĐỀ ung thư ở nam và đứng thứ hai ở nữ về tỷ lệ tử vong [4]. Tại Hoa Kỳ, ghi nhận Ung thư phổi (UTP) hay ung thư phế mới nhất 2010 cho thấy UTP có tỷ lệ tử quản là bệnh lý ác tính của phổi xuất phát vong cao nhất và tỷ lệ mới mắc đứng thứ từ biểu mô niêm mạc phế quản, tiểu phế hai ở cả hai giới [4]. Ở Việt Nam, thống quản, phế nang, các tuyến của phế quản, kê tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hoặc các thành phần khác của phổi. Theo giai đoạn 2001 - 2004 cho thấy, UTP thống kê tình hình ung thư trên toàn thế đứng đầu trong các ung thư ở nam và giới năm 2007, UTP có tỷ lệ mới mắc cũng đứng thứ ba trong các ung thư ở nữ sau như tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư vú và ung thư cổ tử cung. * Bệnh viện Bưu Điện ** Bệnh viện Quân y 103 *** Bệnh viện Bạch Mai Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh (ngotuanminh103hospital@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 22/06/2018 78 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý trọng trong việc chẩn đoán xác định, giai tham gia nghiên cứu, thiếu dữ liệu trên đoạn bệnh. Trong đó, cộng hưởng từ (CHT) phim CHT. lồng ngực áp dụng để chẩn đoán u phổi * Kỹ thuật chụp CHT lồng ngực và tiêu là phương pháp mới nhưng chất lượng chuẩn đánh giá [6, 5, 4]: hình ảnh, độ nhạy, độ đặc hiệu khá cao - Phương tiện kỹ thuật: so với cắt lớp vi tính (CLVT) và vượt trội hơn trong đánh gi á xâm lấn phần mềm + Máy CHT với từ lực cao ≥ 1.5 Tesla. xung quanh [4]. Bên cạnh đó, nhờ chuỗi + Thuốc đối quang từ 0,1 ml gado/kg xung của CHT, chuỗi xung khuếch tán cân nặng. (Diffusion) có độ nhạy cao có thể phát - Chuỗi xung thăm khám (do liên quan hiện tổn thương u nguyên phát khi kích đến nhịp thở nên phải áp dụng chuỗi xung thước còn nhỏ và di căn nhỏ, nhất là các nhanh [HASTE 2D và VIBE 3D]): nhóm hạch di căn mới [4]. Tuy nhiên, đây + T2W: 3 hướng axial, coronal, sagital là kỹ thuật mới, việc áp dụng CHT lồng toàn bộ lồng ngực. ngực ở Việt Nam còn rất ít, nhất là trên đối tượng bệnh nhân (BN) UTP. Do đó, + STIR: axial thường chụp toàn bộ chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: lồng ngực. Khảo sát đặc điểm hình ảnh tổn thương + T1 vibe 3D trước tiêm: toàn bộ lồng tại khối UTP trên phim CHT lồng ngực. ngực theo hướng axial. + T1 vibe 3D theo 3 hướng axial, coronal, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: