Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị phẫu thuật u cơ trơn ác tính ống tiêu hóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 439.65 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh, và kết quả phẫu thuật của u cơ trơn tố ác tính nguyên phát tại ống tiêu hóa. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trong 15 năm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị phẫu thuật u cơ trơn ác tính ống tiêu hóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Trong trường hợp này, ban đầu chúng tôi sử chỉ định cho các nhánh chính hoặc nhánh xadụng các phương pháp thông thường như thay đường kính nhỏ và biến chứng chính liên quanđổi dây dẫn ưa nước (Pilot 50, Fielder), tạo một đến kỹ thuật này có thể là bóc tách mạch máuđường cong lớn hơn 90˚ ở đầu dây, sử dụng và kẹt dây nên cần hết sức thận trọng khi thựcmicrocatheter hỗ trợ (Finecross) và ống thông hiện kỹ thuật này.lòng đôi (Crusade) nhưng đã thất bại. Vì vậy,chúng tôi sử dụng kỹ thuật đi dây dẫn ngược với V. KẾT LUẬNsự hỗ trợ của một bóng catheter 2,5 X 12 mm Trên đây là trường hợp tổn thương độngđược dãn ở áp suất thấp (4 atm) trong nhánh mạch vành phức tạp với tổn thương hẹp năngtrung gian (Ramus) để ngăn dây dẫn sa vào 2 thân chung ĐM vành trái mà nhánh ĐM mũ gậpnhánh động mạch mũ LCx và nhánh trung gian góc đáng kể đã được qua dây dẫn mềm thành(Ramus). Chúng tôi kết hợp 2 kỹ thuật trên để đi công bằng kỹ thuật đi dây dẫn ngược (reversed)dây dẫn vào động mạch LAD thành công, đặc tạo chữ phi “ϕ” kết hợp với chèn bóng nhánhbiệt là dây dẫn được tạo hình một vòng cuộn lớn trung gian. Kỹ thuật đi dây dẫn ngược dạng chữdạng chữ phi “ϕ” tại trước chỗ chia đôi (carina) phi “ϕ” kết hợp kỹ thuật chèn bóng nhánh trungcủa thân chung trái để hướng đầu dây vào lỗ của gian là một trong những phương pháp mới hữuđộng mạch LAD. Với kỹ thuật này, nếu đầu dây ích có thể được sử dụng trong việc đi dây dẫndẫn bắt được vào lỗ của nhánh bên gập góc lớn, khó vào một nhánh bên gập góc tù ngược đángnó có thể dễ dàng đi vào nhánh bên. Sau khi dây kể trên thực hành lâm sàng can thiệp mạch vànhdẫn vào trong nhánh bên, phần cuộn hình kep (chúng tôi đã áp dụng cho 3 trường hợp đềutóc được kéo dãn trở về hình dạng tự nhiên để thành công).phù hợp với giải phẫu mạch máu. Dây dẫn được TÀI LIỆU THAM KHẢOxem là phù hợp nhất với kỹ thuật này là các dây 1. Tomoshiro Kawasaki et al. New Bifurcationdẫn bọc polymer ưa nước như Fielder, SUOH bởi Guidewire Technique: A Reversed Guidewirevì nó dễ dàng được định hình cong như kẹp tóc, Technique for Extremely Angulated Bifurcation—Amềm và ít đề kháng hơn. Thật vậy, các loại dây Case Report. Catheterization and Cardiovascular Interventions 71:73–76 (2008).dẫn ưa nước khác (Whisper MS) và dây dẫn 2. Khung Keong Yeo, Jason HR. Techniques forkhông ưa nước (PT2 mềm) đã được thử nghiệm, achieving side branch access when anatomy isnhưng khả năng đi qua sang thương và khả technically challenging. Cardiac interventions todaynăng điều khiển của cả hai dây không tốt bằng - Mar 2009so với các dây Fielder, SUOH. Tuy nhiên, kỹ 3. Arif I, Callihan R, Helmy T. Novel use of twin- pass catheter in successful recanalization of athuật của chúng tôi có thể bị hạn chế trong một chronic coronary total occlusion. J Invasive Cardiol.số trường hợp, bởi vì đường kính nhánh chính 2008;20:309-311.phải đủ lớn, do đó phương pháp này không được ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U CƠ TRƠN ÁC TÍNH ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Phạm Gia Anh1, Trịnh Hồng Sơn1TÓM TẮT nghị Việt Đức. Kết quả: 29 trường hợp u cơ trơn ác tính được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật, tỉ lệ nam 43 Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu nữ như nhau. Vị trí u gặp nhiều ở dạ dày (6 ca), tábệnh, và kết quả phẫu thuật của u cơ trơn tố ác tính tràng (7 ca) và trực tràng (5 ca). Triệu chứng phổnguyên phát tại ống tiêu hoá. Phương pháp: Nghiên biến đau bụng, XHTH. Chất chỉ điểm u không caocứu mô tả hồi cứu trong 15 năm tại Bệnh viện Hữu trong lại tổn thương này. Kích thước u thay đổi lớn nhất đến 25 cm, hình thể chủ yếu kiểu cầu khối hoặc1Bệnh dạng múi, màu trắng hồng chiếm tỉ lệ cao hơn, mật viện ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: