Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm D nhập viện
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm D nhập viện Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHÓM D NHẬP VIỆN Hồ Thị Hoàng Uyên*, Trần Văn Ngọc** TÓM TẮT: Mở đầu: Tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) ngày càng gia tăng nhanh chóng dẫn đến việc điều trị trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu, và là gánh nặng kinh tế-xã hội của nền y tế Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân (BN) nhập viện vì đợt cấp BPTNMT nhóm D, nhóm nguy cơ cao nhất, tỷ lệ tử vong cao nhất. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT nhóm D nhập viện. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứuthực hiện trên 180 BN ≥40 tuổi nhập khoa Hô Hấp Bệnh viện Chợ Rẫy được chẩn đoán xác định đợt cấp BPTNMT nhóm D theo GOLD 2017 trong thời gian từ 1/2017 đến 4/2017. Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là71,42 ± 10,28; phần lớn là nam giới (86,1%), tiền căn tiếp xúc với khói thuốc lá chiếm 85%. Các bệnh lý đồng mắc thường gặp: bệnh lý tim mạch (88,3%), đái tháo đường (25,9%). Số đợt cấp nhập viện trong năm qua 3,02. Tiền căn đặt nội khí quản ¼ dân số. BN có mMRC=2 chiếm phần lớn (57,78%). Tiền căn sử dụng thuốc và các biện pháp điều trị: dãn phế quản dạng hít (99,44%), điều trị kháng sinh trong 3 tháng trước 74,44%; sử dụng corticoid toàn thân 48,33%; ít gặp tiền căn dùng liệu pháp oxy kéo dài và điều dưỡng chăm sóc tại nhà. Thời gian nằm viện trung bình là 12,7±8,68 ngày. Ho đàm đục 52,22%; khó thở 87,72%; rối loạn tri giác 21,11%; mạch nhanh 58,33%; huyết áp tụt hay kẹp chiếm tỷ lệ thấp (10,56%), sốt chiếm 38,89%. Đa số BN có BMI từ 18,5-24,9 (48,33%). Nồng độ CRP máu tăng 73,89%; số lượng bạch cầu tăng/giảm 62,78%; khoảng 2/3 dân số có nồng độ AST, ALT máu tăng, 1/3 dân số có thiếu máu, nồng độ Natri giảm, đường huyết tăng, BUN máu tăng, albumin máu giảm. SHH giảm oxy máu chiếm hầu hết (81,67%). Kết quả cấy đàm dương tính 19,44%; trong đó Acinetobacter baumannii (65,71%). Tất cả BN được điều trị kháng sinh ban đầu, trong đó 18,33% BN thay đổi kháng sinh, phần lớn vì lâm sàng nặng, BN thở máy 30%, sử dụng vận mạch 11,67%. Tỷ lệ tử vong là 28,33%. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến xác định 5 yếu tố nguy cơ độc lập với tử vong: đã từng đặt nội khí quản, rối loạn tri giác, giảm albumin máu, thở máy, thay đổi kháng sinh sử dụng ban đầu. Kết luận: Tỉ lệ tử vong trên BN nhập viện vì đợt cấpBPTNMT nhóm D cao. Một số yếu tố nguy cơ có thể dùng tiên lượng tử vong trong giai đoạn BN điều trị nội viện. Từ khóa: đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, yếu tố nguy cơ tử vong nội viện ABSTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS AND PREDICTORS MORTALITYIN PATIENTS OSPITALIZED FOR EXACERBATION OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASES GROUP D Ho Thi Hoang Uyen, Tran Van Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 202 - 209 Background: Mortality caused by Exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease (AECOPD) has * ** Bệnh Viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS Hồ Thị Hoàng Uyên ĐT: 0908320644 Email: hohoanguyen@gmail.com 202 Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học been increasing significantly, which needs a remarkable attention for a reasonable treatment, and leads to a burden for socio-economic not only for Vietnam but also all over the world. Up till now, there are not many researches for identifying a proportion and mortal–risk factors in patients hospitalized with AECOPD group D which has the worst risk factors and the highest mortal prevalence. Objectives: To investigate clinical characteristics and predictorsmortailty in patients hospitalized for exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease group D. Methods: A prospective cross-sectional study was carried out in 180 patients aged of 40 and over who had admitted to Respiratory Department of Cho Ray hospital and diagnosis AECOPD group D (based on GOLD 2017) from 1/2017 to 4/2017. Results: The average age of study population was 71.42 ± 10.28 years, in which man occupies 86.1% and there are 85% of cases with history of smoking. The most common comorbidities include cardiovascu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Nguy cơ tử vong nội viện Rối loạn tri giác Giảm albumin máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 381 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
106 trang 213 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
11 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 179 0 0
-
6 trang 173 0 0
-
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 173 0 0 -
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
14 trang 167 0 0