Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da tiết bã khám tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da tiết bã khám tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM DA TIẾT BÃ KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tchiu Bích Xuân*, Lê Ngọc Diệp** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm da tiết bã. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Tổng cộng 126 bệnh nhân viêm da tiết bã được chọn vào nghiên cứu từ tháng 10/2015 đến tháng 05/2016. Các số liệu được thu thập dựa trên phỏng vấn trực tiếp và khám lâm sàng. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nam chiếm 53,2%. Tuổi trung vị là 27,5 tuổi. Trung vị thời gian bệnh là 36 tháng. Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng ngứa chiếm 76,2%. Vị trí thương tổn thường gặp nhất ở da đầu (96,0%) và mặt (78,6%). Trung vị độ nặng là 1,6 điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ nặng của bệnh giữa nam và nữ (2,1 ± 1,1 điểm so với 1,6 ± 1,0 điểm; p = 0,01). Điểm trung bình DLQI là 8,9 ± 5,2 điểm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ nặng của bệnh với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (OR = 4,8; KTC 95%: 2,1-10,7; p < 0,001). Kết luận: Bệnh nhân viêm da tiết bã thường có triệu chứng ngứa. Đa số bệnh nhân đều có thương tổn trên da đầu. Nam giới bị bệnh nặng hơn so với nữ (p=0,01). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh hưởng ở mức độ trung bình. Độ nặng của bệnh liên quan có ý nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống (p 0,05). là 20-29 tuổi (46,0%), kế đến là nhóm 30-39 tuổi (23,0%) và nhóm 40-49 tuổi (15,9%), bệnh ít gặp ở Bảng 1: Liên quan giữa yếu tố dịch tễ và độ nặng của nhóm 16-19 tuổi (9,5%) và nhóm ≥ 50 tuổi (5,6%). bệnh Đa số bệnh nhân đều đang sống tại TPHCM Yếu tố dịch tễ Độ nặng trung bình p Giới tính (81,7%). Trình độ học vấn bao gồm: cấp 1 và 2 Nam 2,1 ± 1,1 (21,4%), cấp 3 (22,2%), cao đẳng, đại học (56,3%). 0,01 Nữ 1,6 ± 1,0 Trung vị thời gian bệnh là 36 tháng với bách Tuổi phân vị thứ 25 là 12 tháng và bách phân vị thứ < 30 1,9 ± 1,0 0,66 75 là 61,5 tháng. Tình trạng bệnh bao gồm bệnh ≥ 30 1,8 ± 1,1 lần đầu, mạn tính tái phát và kéo dài liên tục Nơi ở TPHCM 1,9 ± 1,1 với tỉ lệ lần lượt là 5,6%; 47,6%; 46,8%. Đối với 0,45 Khác 2,0 ± 1,0 bệnh nhân bị bệnh mạn tính tái phát, 65,0% Trình độ học vấn bệnh nhân tái phát trên 5 lần mỗi năm. Bệnh Cấp 1,2 2,0 ± 1,1 nhân có triệu chứng ngứa chiếm 76,2%, với tỉ lệ Cấp 3 1,7 ± 1,0 0,49 ngứa nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 32,5%; Đại học, cao đẳng 1,9 ± 1,1 29,4%; 14,3%. Vị trí thương tổn thường gặp ở da Liên quan giữa yếu tố dịch tễ, đặc điểm lâm đầu (96,0%) và mặt (78,6%), kế đến là tai sàng với chất lượng cuộc sống (61,1%) và sau tai (48,4%). Thương tổn ít gặp ở Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê lưng (7,9%), ngực (7,1%), cổ (1,6%). Tỉ lệ bệnh giữa giới tính, tuổi, nơi ở, trình độ học vấn với nhân chỉ có thương tổn trên da đầu chiếm chất lượng cuộc sống. 13,5%. Trung vị độ nặng của bệnh là 1,6 điểm Trung vị thời gian bệnh, tình trạng ngứa, vị với bách phân vị thứ 25 là 1,0 điểm và bách trí chỉ ở da đầu, trung vị độ nặng liên quan có ý phân vị thứ 75 là 2,6 điểm. nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống (p < Chất lượng cuộc sống 0,05). Không có sự khác biệt này có ý nghĩa Điểm trung bình DLQI là 8,9 ± 5,2 điểm, thống kê giữa tình trạng bệnh, sự tái phát, vị trí thấp nhất là 1 điểm và cao nhất là 21 điểm. thương tổn ở mặt với chất lượng cuộc sống của Điểm DLQI cao nhất ở câu số 2 (gây bối rối, bệnh nhân. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm ...
Tìm kiếm tài liệu theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Viêm da tiết bã Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Bệnh nhân viêm da tiết bãTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 169 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
7 trang 168 0 0
-
14 trang 167 0 0
-
6 trang 164 0 0