Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và chất lượng sống ở bệnh nhân đau đầu mạn tính hàng ngày

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.37 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định các thể, các đặc điểm lâm sàng và đánh giá ảnh hưởng của đau đầu mạn tính hàng ngày đến chất lượng sống của người bệnh tại phòng khám thần kinh bệnh viện Đại Học Y Dược.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và chất lượng sống ở bệnh nhân đau đầu mạn tính hàng ngàyNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG SỐNG Ở BỆNH NHÂNĐAU ĐẦU MẠN TÍNH HÀNG NGÀYVũ Anh Nhị*, Nguyễn Anh Diễm Thúy**TÓM TẮTMục tiêu: xác định các thể, các đặc điểm lâm sàng và đánh giá ảnh hưởng của đau đầu mạn tính hàng ngàyđến chất lượng sống của người bệnh tại phòng khám Thần Kinh bệnh viện Đại Học Y Dược.Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca.Kết quả: nữ chiếm 72,1% và nam chiếm 27,9%; tuổi khởi phát trung bình là 38,5 tập trung ở lứa tuổi 3140; 76,7% bị đau cả hai bên; 51,2% đau ở mức độ vừa; đa số không có triệu chứng nào đi kèm với cơn đau đầu.Có 4 thể là migraine mạn tính (16,3%), đau đầu dạng căng thẳng mạn tính (58,1%), thể có cả hai đặc điểm trên(7%) và thể đau đầu mạn tính hàng ngày khác (18,6%). Ngoại trừ ở mức PF, đa số bệnh nhân đều bị suy giảm ởcác mức điểm còn lại của thang SF-36.Kết luận: có hai thể chính là migraine mạn tính và đau đầu dạng căng thẳng mạn tính. Chất lượng sốngcủa bệnh nhân đau đầu mạn tính hàng ngày bị ảnh hưởng một cách rõ rệt trên hầu hết các mức điểm của thangSF-36.Từ khóa: Đau đầu, đau đầu mạn tính hàng ngày, chất lượng sống.ABSTRACTCLINICAL FEATURES AND QUALITY OF LIFE OF CHRONIC DAILY HEADACHE PATIENTSVu Anh Nhi, Nguyen Anh Diem Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 306 - 312Objectives: determine the chronic daily headache entities and its clinical features and assess its impact to thequality of life of patients in University Medical Center Ho Chi Minh city.Methods: case series.Results: women make up 72.1%, men 27.9%; average age of onset is 38.5 concentrated in 31-40 years old;76.7% had pain on bilateral; 51.2% had moderate pain; most of them have not symptoms associated withheadaches. There are 4 entities: chronic migraine (16.3%), chronic tension type headache (58.1%), entity whichhave both characteristics (7%) and the other chronic daily headaches (18.6%). Except PF, almost patients wereimpaired on most scales of the SF-36.Conclusions: there are two majority entities - chronic migraine and chronic tension type headache. Qualityof life of chronic daily headache patients were affected significantly on most scales of the SF-36.Keywords: headache, chronic daily headache, quality of life.một than phiền thường gặp đứng hàng thứ tư ởĐẶT VẤN ĐỀcác phòng cấp cứu(13). Theo Davenport (2008),Đau đầu là cảm giác khó chịu ở vùng đầuđau đầu là một triệu chứng ảnh hưởng đến 95%mặt, không đặc hiệu cho một bệnh lý nào và làdân số xét trong cả cuộc đời và ảnh hưởng đếnBộ Môn Thần Kinh – Khoa Y Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí MinhKhoa Thần Kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri PhươngTác giả liên lạc: BS Nguyễn Anh Diễm Thúy, ĐT: 0909250417, Email: doc_thuy@yahoo.com***306Chuyên Đề Nội Khoa IY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 201275% dân số ở bất kỳ tuổi nào(6). Theo NguyễnVăn Chương và cộng sự (2008), tỉ lệ mắc bệnhđau đầu là 82,8% qua điều tra ngẫu nhiên 2000người tình nguyện(16). Mặc dù chưa chính thứcđược xếp riêng trong phân loại quốc tế về đauđầu lần 2 (ICHD-II), đau đầu mạn tính hàngngày (ĐĐMTHN) thường được các thầy thuốclâm sàng dùng để ám chỉ đến một nhóm các hộichứng đau đầu khác nhau với diễn tiến mạntính và có bằng chứng loại trừ các nguyên nhânthứ phát. Có ít nhất 90% các bệnh nhân đau đầuở các phòng khám thần kinh ngoại trú bị đauđầu migraine, đau đầu dạng căng thẳng haymột hội chứng đau đầu mạn(6).Mặc dù nhân loại đã có những hiểu biết sâusắc và cách nhìn toàn diện về các mặt củaĐĐMTHN từ bản chất sinh lý bệnh, các thay đổiở mức độ phân tử cho đến cách thức điều trịnhưng vẫn còn tồn tại một số khó khăn và bàncãi trong vấn đề chẩn đoán các thể của nó.Ngoài ra, cũng có nhiều công trình nghiên cứuvà báo cáo trên thế giới cho thấy ĐĐMTHN làmsuy giảm chất lượng sống của bệnh nhân mộtcách có ý nghĩa cả về sức khỏe tâm thần cũngnhư trên khía cạnh hoạt động thể chất, xã hội vànghề nghiệp(4,5,9,14,23). Nghiên cứu này nhằm tìmhiểu các thể, các đặc điểm lâm sàng và đánh giáảnh hưởng của ĐĐMTHN đến chất lượng sốngcủa người bệnh tại phòng khám Thần Kinh bệnhviện ĐHYD.ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiêu chuẩn chọn bệnhBệnh nhân từ 14 tuổi trở lên đến khám lầnđầu vì ĐĐMTHN tại phòng khám Thần Kinhbệnh viện ĐHYD.Tiêu chuẩn loại trừCó bằng chứng về lâm sàng, CT hay MRI sọnão và các xét nghiệm khác cho thấy đau đầu làhậu quả thứ phát; đang mang thai hay có bệnhmạn tính khác kèm theo có thể ảnh hưởng đếnchất lượng sống cũng như tiền sử trầm cảm haybệnh tâm thần khác trước khi khởi phát đauđầu.Chuyên Đề Nội Khoa INghiên cứu Y họcThu thập số liệuPhỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi, thămkhám và tham khảo các xét nghiệm hình ảnhhọc.Công cụ thu thâp số liệuBộ câu hỏi khảo sát chất lượng sống SF-36v2mẫu chuẩn của John E. Ware.Xử lý số liệuSố liệu được mã hóa và phân tích ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: