Danh mục

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG XOẮN RUỘT Ở TRẺ EM

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.59 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mô tả đặc điểm lâm sàng xoắn ruột ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng I Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Từ 01/2002 đến 12/2005, chúng tôi có 170 bệnh nhân bao gồm 83 ca xoắn ruột và 87 ca không xoắn ruột (nhóm chứng). Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ 1,6. 57,8% dưới 1 tháng, 13,5% 1-12 tháng, 17,7% 1-5 tuổi. Bệnh nhân ở tỉnh chiếm 76%. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm nôn ói 95,2%, trong đó 40% dịch xanh rêu và 34,3% dịch vàng. Đau bụng 34,9%. Bỏ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG XOẮN RUỘT Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG XOẮN RUỘT Ở TRẺ EM TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng xoắn ruột ở trẻ em tạiBệnh viện Nhi đồng I Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Từ01/2002 đến 12/2005, chúng tôi có 170 bệnh nhân bao gồm 83 ca xoắn ruột và 87ca không xoắn ruột (nhóm chứng). Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ 1,6. 57,8% dưới 1 tháng, 13,5% 1-12 tháng, 17,7%1-5 tuổi. Bệnh nhân ở tỉnh chiếm 76%. Các triệu chứng lâm s àng bao gồm nôn ói95,2%, trong đó 40% dịch xanh rêu và 34,3% dịch vàng. Đau bụng 34,9%. Bỏ bú,bú kém 25,3% và chướng bụng chiếm 42,2%, phản ứng phúc mạc 9,6%. Tri giáctrẻ li bì, lừ đừ chiếm 32,5%. Tình trạng sốc 8,6%, tiêu máu 12%. Về nguyên nhânxoắn ruột, RXBT chiếm 65%, dây dính chiếm 10,8%, thoát vị nội 9,6%. Tỉ lệ cắtbỏ ruột 33,7%, quá chỉ định phẫu thuật 2,4%, bảo tồn ruột 63,9%. Tử vong doxoắn ruột chiếm 6%. Kết luận: ở trẻ sơ sinh nôn ói dịch xanh rêu hay dịch vàng đột ngột nênnghĩ đến xoắn ruột và phần lớn do ruột xoay bất toàn. SUMMARY Objective: to describe the clinical features of intestinal volvulus atchildren’s Hospital N1. Material and methode: cross-sectional and descriptive study. From01/2002 to 12/2005, we have 170 patients included 83 cas volvulus and 87 nonvolvulus. *Criteria of volvulus cas: the postoperative patients were diagnosedintestinal volvulus. *Criteria of non volvulus cas: the postoperative patients werediagnosed intestinal obstruction, duodenal obstruction, necrotising enterocolitisand peritonitis. Results: Ratio male/female 1.6. 57.8% below 1 month, 13.5% 1-12months, 17.7% 1-5 years. The clinical symptoms include vomiting 95.2% with in40% bilous fluid vomiting, abdominal pain 34.9%, shock 8.6%, bloody stool 12%.In 54 children (65%) the volvulus was intestinal malrotation, in 10.8% due toadhesions or bands, in 9.6% to internal herniation. The bowel resection rate forgangrene was 33.7% and 63.9% conserved. A mortality rate of 6% wasencoutered. Conclusion: in neonate with bilous or fecal vomiting should suspectedintestinal volvulus and majority due to intestinal malrotation. * Chữ viết tắt: RXBT- ruột xoay bất toàn ĐẶT VẤN ĐỀ * Khoa Siêu âm BV Nhi Đồng I - TP. Hồ Chí Minh Xoắn ruột là một bệnh lý cấp cứu ngoại khoa khẩn cấp, cần được chẩnđoán và can thiệp ngoại khoa sớm. Điều đó có liên quan trực tiếp đến tiên lượngvà dự hậu của bệnh nhi. Nếu chẩn đoán trễ, xoắn ruột có thể gây tử vong chiếm 9-38%(1,5,8) hoặc để lại nhiều biến chứng và di chứng nặng nề như nhiễm trùnghuyết, hội chứng ruột ngắn (10,8%)... Ngược lại, nếu xoắn ruột được chẩn đoánsớm tỉ lệ bệnh tật và tử vong sẽ được cải thiện đáng kể. Bệnh cảnh lâm sàng xoắnruột đôi khi lại mơ hồ, khó chẩn đoán, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý nội khoa nhưnhiễm trùng huyết, viêm ruột, viêm ruột hoại tử sơ sinh(4)..., hoặc với những bệnhlý ngoại khoa khác như tắc ruột, tắc tá tràng... Tuy nhiên những dấu hiệu lâm sàngđể giúp cho các bác sĩ lâm sàng nghĩ đến xoắn ruột không phải lúc nào cũng rõràng. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này với mong muốn tìm hiểu các đặc điểmlâm sàng xoắn ruột ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng I. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhi được can thiệp ngoại khoa tại Bệnh viện Nhi Đồng I. Tiêu chí chọn ca xoắn ruột: Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ l à xoắnruột tại Bệnh viện Nhi đồng I từ tháng 01/01/2002-31/12/2005. Tiêu chí chọn ca không xoắn ruột: Tất cả bệnh nhi có chẩn đoán sau mổ l àtắc ruột, tắc tá tràng, viêm ruột hoại tử và viêm phúc mạc. Chúng tôi chọn nhữngbệnh nhân này vào lô không xoắn ruột vì đây là những bệnh lý có đặc điểm lâmsàng dễ chẩn đoán nhầm với xoắn ruột. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Kỹ thuật chọn mẫu Hồi cứu hồ sơ bệnh án theo danh sách bệnh nhân được can thiệp phẫuthuật Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Epidata và stata8. KẾT QUẢ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, có 170bệnh nhi được đưa vào lô nghiên cứu, bao gồm 83 ca xoắn ruột và 87 ca khôngxoắn ruột. Đặc tính dịch tễ học của bệnh nhân trong nghiên cứu Bảng 1. Phân bố đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu Xoắn Không Tần Đặc điểm dịch tễhọc ruột xoắn ruột suất (%) 65 Nữ 32 33 (38,24) Giớitính 105 Nam 51 54 (61,76) ...

Tài liệu được xem nhiều: