Danh mục

ĐẶC ĐIỂM NHIỄM NẤM CANDIDA HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.02 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiễm nấm Candida huyết ở trẻ sơ sinh (NNCHTSS) chiếm tỷ lệ 1,2%. Tỷ lệ này còn cao hơn ở các trẻ rất và cực nhẹ cân. Triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn và trùng lấp với nhiễm trùng huyết do các tác nhân khác. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán (cấy máu) có độ nhạy thấp. Mục tiêu: xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của nhiễm nấm Candida huyết tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 10/2004 – 12/2005. Đối tượng và phương pháp: tiền cứu, mô tả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM NẤM CANDIDA HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH ĐẶC ĐIỂM NHIỄM NẤM CANDIDA HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH TÓM TẮT Đặt vấn đề: nhiễm nấm Candida huyết ở trẻ sơ sinh (NNCHTSS) chiếm tỷlệ 1,2%. Tỷ lệ này còn cao hơn ở các trẻ rất và cực nhẹ cân. Triệu chứng lâm sàngthường nghèo nàn và trùng lấp với nhiễm trùng huyết do các tác nhân khác. Tiêuchuẩn vàng chẩn đoán (cấy máu) có độ nhạy thấp. Mục tiêu: xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng vàđiều trị của nhiễm nấm Candida huyết tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 10/2004 –12/2005. Đối tượng và phương pháp: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca sơ sinh nhiễm nấmCandida huyết. Kết quả: có 22 trẻ sơ sinh nhiễm nấm Candida huyết trong thời gian nghiêncứu. Tỷ lệ NNCHTSS trẻ sơ sinh nhập viện là 1,02%. Tỷ lệ nam:nữ = 1,75:1. Nontháng chiếm 54,5%. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp là giảmtrương lực cơ, phản xạ yếu, sốt và giảm hoặc đứng cân; tăng CRP và giảm tiểucầu. Candida albican chiếm 50%. Tất cả các trẻ được điều trị với Amphotericin B.Thời gian điều trị trung bình 23,11 ± 4,17 ngày. Tỷ lệ tử vong thô 27,2%. Tỷ lệ tửvong do nấm Candida 13,6%. Kết luận: sơ sinh nhiễm nấm Candida huyết thường có các yếu tố nguy cơnhư sử dụng kháng sinh, nuôi ăn tĩnh mạch, thời gian nằm viện kéo d ài và phẫuthuật. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng không đặc hiệu. Tỷ lệ tử vong còncao. SUMMARY Background: The incidence of candidemia was 1.2% among all infantssurviving for more than 3 days and this incidence is higher in very low birthweight infants and extremely low birth weight infants. The clinical symptoms arenot specific. The gold standard for diagnosis has low sensitivity. Objective: to define the incidence, clinical features, laboratory findings,treatment, and outcome of neonatal candidemia at children hospital no. 2 from theoctober 2004 to the december 2005. Patients and methods: A prospective descriptive study about neonatalcandidemia Results: There were 22 neonatal candidemia cases. The incidence ofcandidemia was 1.02%. Male:Female = 1.75:1. Preterm infant was 54.5%. Themost often clinical features and laboratory findings were hypotonia, weak reflexes,fever, not increasing weight, high CRP and thrombocytopenia. All of them weretreated with Amphotericin B. The mean period for treatment was 23.11 ± 4.17days. The crude mortality rate was 27.2%. Candidemia mortality rate was 13.6%. Conclusions: The neonatal Candidemia cases often had prolonged durationof antibiotic exposure, parenteral nutrition, length of stay and operation. Non -specific clinical features and laboratory findings. The mortality rate was still high. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, nhiễm nấm Candida huyết đã trở thành nguyên nhân chính gâynhiễm trùng ở các khoa hồi sức sơ sinh(3), chiếm tỷ lệ từ 10% -16% tất cả cáctrường hợp nhiễm trùng huyết tại các nơi này(3). Đặc biệt đối với trẻ rất nhẹ cânthì nhiễm nấm Candida huyết đứng hàng thứ 3 trong nhiễm trùng sơ sinhmuộn(10). Hầu hết nhiễm nấm ở trẻ sơ sinh thường do C. albicans và C.parapsilosis, gần đây có sự gia tăng của C. tropicalis(3). Trên thế giới cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về nhiễmCandida huyết ở trẻ sơ sinh. Ở Việt Nam, có một số nghi ên cứu nhiễm nấmCandida huyết ở trẻ em của một số tác giả như: Nguyễn Thị Diệu Huyền về đặcđiểm nhiễm nấm Candida spp huyết và kết quả điều trị bằng Amphotericin B tạikhoa hồi sức bệnh viện nhi đồng 2 năm 2000 –2003(1). Tuy nhiên, chưa có nghiêncứu đi sâu về nhiễm nấm Candida huyết ở lứa tuổi sơ sinh là đối tượng có tỷ lệmắc bệnh cao và chẩn đoán thường gặp khó khăn do triệu chứng lâm sàng nghèonàn, do đó can thiệp điều trị thường muộn. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đưa ra một số nhận định tổngquát về đặc điểm nhiễm nấm Candida huyết ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng2, nhằm góp phần vào việc chẩn đoán và điều trị sớm bệnh lý này ở sơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trịcủa nhiễm nấm Candida huyết ở trẻ sơ sinh tại BV Nhi Đồng 2 từ tháng 10 năm2004 đến tháng 12 năm 2005. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Dân số chọn mẫu Những trẻ sơ sinh nhập Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 10/2004 đến 12/2005được chẩn đoán nhiễm nấm Candida huyết. Tất cả được điều trị bằngAmphotericin B. Tiêu chí chọn mẫu Chọn vào các ca sơ sinh có kết quả cấy máu (+) một lần với Candida. Loạira nếu mẫu cấy máu lần 2 (-). Phân tích thống kê Phần mềm SPSS 12.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỷ lệ NNCHTSS trên các trẻ sơ sinh nhập viện là: 1,02% (22/2143) sơ sinhnhập viện. Đặc điểm dịch tễ học n = 22 Tỷ lệ nam:nữ Nam = 14; Nữ = 8 1,75: ...

Tài liệu được xem nhiều: