ĐẶC ĐIỂM VIÊM TỤY CẤP Ở TRẺ EM
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.45 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm tụy cấp (VTC) là một bệnh thường gặp nhất trong nhóm bệnh lý tụy ở trẻ em. Bệnh có thể diễn tiến nặng đe doạ tử vong. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu VTC ở trẻ em. Tại Ấn Độ, VTC chiếm 59,1%62,5% trong tổng số bệnh lý tụy tạng ở trẻ em. Tại miền Nam Việt Nam chưa có thống kê cụ thể. Mục tiêu: Nhằm tìm hiểu các đặc điểm của trẻ VTC tại bệnh viện Nhi Đồng 1 (BVNĐ1) và bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2). Đối tượng và phương pháp:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM VIÊM TỤY CẤP Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM VIÊM TỤY CẤP Ở TRẺ EM TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm tụy cấp (VTC) là một bệnh thường gặp nhất trong nhómbệnh lý tụy ở trẻ em. Bệnh có thể diễn tiến nặng đe doạ tử vong. Tr ên thế giới đãcó nhiều công trình nghiên cứu VTC ở trẻ em. Tại Ấn Độ, VTC chiếm 59,1%-62,5% trong tổng số bệnh lý tụy tạng ở trẻ em. Tại miền Nam Việt Nam chưa cóthống kê cụ thể. Mục tiêu: Nhằm tìm hiểu các đặc điểm của trẻ VTC tại bệnh viện NhiĐồng 1 (BVNĐ1) và bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, tiền cứu mô tả loạt caVTC tại khoa tiêu hóa BVNĐ1 và BVNĐ2 từ 01/03/2003 đến 31/03/2006. Kết quả: Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam, đa số > 5 tuổi. Trong 24 ca có 3ca nặng (12,5%), 9 ca VTC do bệnh đường mật (37,5%), 7 ca không rõ nguyênnhân (29,1%). Đau thượng vị và ói là hai triệu chứng thường gặp. Ở nhóm nặng,bạch cầu (BC) máu và LDH máu cao hơn, albumin máu thấp hơn so với nhómnhẹ. Các triệu chứng vàng da, tăng SGOT, SGPT, AP gặp ở nhóm bệnh đườngmật nhiều hơn nhóm bệnh ngoài đường mật. Trên siêu âm có 83,3% tăng kíchthước tụy. 4 ca cần can thiệp ngoại khoa (16,7%). Kết luận: VTC ở trẻ em là bệnh khó chẩn đoán. Bệnh thường được chẩnđoán dựa vào các triệu chứng không đặc hiệu phối hợp với một số xet nghiệm gợiý. Siêu âm rất cần thiết trong công tác chẩn đoán và theo dõi diễn tiến. Tỉ lệ trẻVTC không rõ nguyên nhân còn khá cao. ABSTRACT Background: Acute pancreatitis is the most common disease of children’spancreatic problems. It can lead to the death. There were a lot of studies inchildren throughout the world. In India, there were 51,9% - 62,5% cases withacute pancreatitis among pancreatic problems. There are no study in children insouth of Vietnam. Objectives: To understand the characteristics of children with acutepancreatitis. Patients and method: Retrospective, prospective descriptive study (casesseries) children woth acute pancreatitis at Chldren No.1 and Children No.2between the period of 01/03/2003 and 31/03/2006. Results: There were 24 cases in the review period. It was more prevalentamong girl, and children aged more 5 years old. Acute severe pancreatitisoccupied 3 patients (12.5%). There were 9 cases with biliary disease (37.5%) and7 cases with unclear causes (29.1%). The common symtoms were abdominal painand vomitting. White blood cell and LDH of severe cases were higher than theothers. Jaundice rise of SGOT. SGPT, AP was more commond in patients withbiliary disease. The most radiological finding was swelling of the pancreas, foundby ultrasound. 4 patient required operative intervention (16.7%). Conclusions: The diagnosis of acute pancreatitis in children can bedifficult. This is often due to ambiguous symtoms, signs and laboratory results.Ultrasound is essential investigations in the diagnosis and subsequent follow -up.Patients with unclear causes present in a rather high rate. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tụy cấp là một bệnh thường gặp nhất trong nhóm bệnh lý tụy ở trẻ em.Tại Ấn Độ, VTC chiếm 59,1%- 62,5% trong tổng số bệnh lý tụy tạng ở trẻ em(5). Tầnsuất mắc bệnh VTC ngày càng tăng. Theo thống kê ở Hoa Kỳ, tại bệnh việnWinsconsin, số ca VTC tăng từ 27 ca trong năm 1996 đến 45 ca trong năm 2000(10).Nguyên nhân VTC ở trẻ em rất đa dạng, gần đây đã có nhiều nghiên cứu kết luậnbệnh đường mật là nguyên nhân thường gặp nhất. VTC là quá trình tự hồi phục. Tuynhiên bệnh có thể diễn tiến nặng gây tử vong hoặc để lại nhiều di chứng nếu khôngđược can thiệp đúng lúc. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về VTC ở trẻ em. TạiViệt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu VTC nhưng chỉ mới tập trung thực hiện ởngười lớn. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu mô tả hàng loạtca VTC ở trẻ em tại khoa tiêu hóa BVNĐ1 và BVNĐ2 từ tháng 3/2003 đến tháng3/2006 nhằm đóng góp thông tin về các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng,nguyên nhân, tỉ lệ biến chứng và tỉ lệ tử vong; qua đó giúp chúng ta có cái nhìn chungvề bệnh VTC ở trẻ em miền Nam Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán VTC tại khoa ti êu hóa bệnh viện NhiĐồng 1 và bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/03/2003 đến 31/03/2006. Tiêu chí đưa vào Bệnh nhân thỏa 3 tiêu chuẩn sau: - Đau bụng cấp - Amylase máu ³ 330UI/l - Lipase máu ³ 190UI/l Hoặc có bằng chứng VTC trên CT Scan Tiêu chí loại ra Bệnh bẩm sinh ngoài đường tiêu hóa gan mật. Xử lý dữ liệu Bằng phần mềm SPSS 10.0 KẾT QUẢ Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 24 ca VTC, tuổi nhỏ nhấtlà 1,5; lớn nhất là 15; tuổi trung bình 8,74 ± 4,03; trong đó 83,3% tập trung ở lứatuổi > 5. Bệnh gặp ở trẻ nữ nhiều hơn trẻ nam với tỉ lệ nữ:nam ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM VIÊM TỤY CẤP Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM VIÊM TỤY CẤP Ở TRẺ EM TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm tụy cấp (VTC) là một bệnh thường gặp nhất trong nhómbệnh lý tụy ở trẻ em. Bệnh có thể diễn tiến nặng đe doạ tử vong. Tr ên thế giới đãcó nhiều công trình nghiên cứu VTC ở trẻ em. Tại Ấn Độ, VTC chiếm 59,1%-62,5% trong tổng số bệnh lý tụy tạng ở trẻ em. Tại miền Nam Việt Nam chưa cóthống kê cụ thể. Mục tiêu: Nhằm tìm hiểu các đặc điểm của trẻ VTC tại bệnh viện NhiĐồng 1 (BVNĐ1) và bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, tiền cứu mô tả loạt caVTC tại khoa tiêu hóa BVNĐ1 và BVNĐ2 từ 01/03/2003 đến 31/03/2006. Kết quả: Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam, đa số > 5 tuổi. Trong 24 ca có 3ca nặng (12,5%), 9 ca VTC do bệnh đường mật (37,5%), 7 ca không rõ nguyênnhân (29,1%). Đau thượng vị và ói là hai triệu chứng thường gặp. Ở nhóm nặng,bạch cầu (BC) máu và LDH máu cao hơn, albumin máu thấp hơn so với nhómnhẹ. Các triệu chứng vàng da, tăng SGOT, SGPT, AP gặp ở nhóm bệnh đườngmật nhiều hơn nhóm bệnh ngoài đường mật. Trên siêu âm có 83,3% tăng kíchthước tụy. 4 ca cần can thiệp ngoại khoa (16,7%). Kết luận: VTC ở trẻ em là bệnh khó chẩn đoán. Bệnh thường được chẩnđoán dựa vào các triệu chứng không đặc hiệu phối hợp với một số xet nghiệm gợiý. Siêu âm rất cần thiết trong công tác chẩn đoán và theo dõi diễn tiến. Tỉ lệ trẻVTC không rõ nguyên nhân còn khá cao. ABSTRACT Background: Acute pancreatitis is the most common disease of children’spancreatic problems. It can lead to the death. There were a lot of studies inchildren throughout the world. In India, there were 51,9% - 62,5% cases withacute pancreatitis among pancreatic problems. There are no study in children insouth of Vietnam. Objectives: To understand the characteristics of children with acutepancreatitis. Patients and method: Retrospective, prospective descriptive study (casesseries) children woth acute pancreatitis at Chldren No.1 and Children No.2between the period of 01/03/2003 and 31/03/2006. Results: There were 24 cases in the review period. It was more prevalentamong girl, and children aged more 5 years old. Acute severe pancreatitisoccupied 3 patients (12.5%). There were 9 cases with biliary disease (37.5%) and7 cases with unclear causes (29.1%). The common symtoms were abdominal painand vomitting. White blood cell and LDH of severe cases were higher than theothers. Jaundice rise of SGOT. SGPT, AP was more commond in patients withbiliary disease. The most radiological finding was swelling of the pancreas, foundby ultrasound. 4 patient required operative intervention (16.7%). Conclusions: The diagnosis of acute pancreatitis in children can bedifficult. This is often due to ambiguous symtoms, signs and laboratory results.Ultrasound is essential investigations in the diagnosis and subsequent follow -up.Patients with unclear causes present in a rather high rate. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tụy cấp là một bệnh thường gặp nhất trong nhóm bệnh lý tụy ở trẻ em.Tại Ấn Độ, VTC chiếm 59,1%- 62,5% trong tổng số bệnh lý tụy tạng ở trẻ em(5). Tầnsuất mắc bệnh VTC ngày càng tăng. Theo thống kê ở Hoa Kỳ, tại bệnh việnWinsconsin, số ca VTC tăng từ 27 ca trong năm 1996 đến 45 ca trong năm 2000(10).Nguyên nhân VTC ở trẻ em rất đa dạng, gần đây đã có nhiều nghiên cứu kết luậnbệnh đường mật là nguyên nhân thường gặp nhất. VTC là quá trình tự hồi phục. Tuynhiên bệnh có thể diễn tiến nặng gây tử vong hoặc để lại nhiều di chứng nếu khôngđược can thiệp đúng lúc. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về VTC ở trẻ em. TạiViệt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu VTC nhưng chỉ mới tập trung thực hiện ởngười lớn. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu mô tả hàng loạtca VTC ở trẻ em tại khoa tiêu hóa BVNĐ1 và BVNĐ2 từ tháng 3/2003 đến tháng3/2006 nhằm đóng góp thông tin về các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng,nguyên nhân, tỉ lệ biến chứng và tỉ lệ tử vong; qua đó giúp chúng ta có cái nhìn chungvề bệnh VTC ở trẻ em miền Nam Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán VTC tại khoa ti êu hóa bệnh viện NhiĐồng 1 và bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/03/2003 đến 31/03/2006. Tiêu chí đưa vào Bệnh nhân thỏa 3 tiêu chuẩn sau: - Đau bụng cấp - Amylase máu ³ 330UI/l - Lipase máu ³ 190UI/l Hoặc có bằng chứng VTC trên CT Scan Tiêu chí loại ra Bệnh bẩm sinh ngoài đường tiêu hóa gan mật. Xử lý dữ liệu Bằng phần mềm SPSS 10.0 KẾT QUẢ Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 24 ca VTC, tuổi nhỏ nhấtlà 1,5; lớn nhất là 15; tuổi trung bình 8,74 ± 4,03; trong đó 83,3% tập trung ở lứatuổi > 5. Bệnh gặp ở trẻ nữ nhiều hơn trẻ nam với tỉ lệ nữ:nam ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 219 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 181 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 103 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 78 1 0