Danh mục

Đảm bảo công bằng xã hội từ góc nhìn nhóm lợi ích

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 219.79 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công bằng xã hội là một phạm trù có tính lịch sử, được tiếp cận dưới rất nhiều góc độ khác nhau: 1- Từ góc độ đạo đức, pháp lý (tương ứng giữa giá trị cá nhân và chuẩn mực xã hội); 2- Từ góc độ kinh tế (sự tương xứng giữa lao động và thu nhập, giữa cống hiến và hưởng thụ); 3- Từ góc độ chính trị, xã hội (bình đẳng đối với các cơ hội và điều kiện thực hiện cơ hội).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đảm bảo công bằng xã hội từ góc nhìn nhóm lợi íchĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘITỪ GÓC NHÌN NHÓM LỢI ÍCHNGUYỄN THỊ MAI HOA*1. Công bằng xã hội - thước đo nhânvăn của xã hội *Ngược dòng lịch sử, khái niệm “côngbằng” xuất hiện từ rất sớm và gắn liền vớitên tuổi của nhà triết học vĩ đại Aristotle(sinh năm 384 TCN). Tuy nhiên, theo mộtsố nhà khoa học trên thế giới, khái niệm“công bằng xã hội” (Social Justice) xuấthiện lần đầu tiên vào năm 1840 trong côngtrình nghiên cứu Luận thuyết pháp luật củanhà triết học L.T DAdzelo1. Sau đó, kháiniệm này được nhà triết học Dzh.St.Millem2bàn sâu hơn trong cuốn Chủ nghĩa duy lợi3(xuất bản năm 1900). Hiện nay, “côngbằng xã hội” trở thành vấn đề nóng bỏng,là trọng tâm hoạch định, thực hiện chínhsách của nhiều quốc gia trên toàn cầu vàđược các nhà nghiên cứu đương đại nhưDzh.Rouls, FA Hayek, R. Nozick, R.Dahrendorf, J. Habermas, Richard Rorty,Dzh.Gelbreyt, B. Barry, Walter Lippmann,W. Galston, G. Hart… tiếp tục luận thuyết.Các nhà nghiên cứu thuộc nhiều trườngphái khác nhau đã đưa ra ba mô thức côngbằng xã hội: 1- Công bằng hiệu chỉnh; 2Công bằng phân phối; 3- Công bằng giaohoán. Ba mô thức này được hiểu như sau:1- Công bằng hiệu chỉnh biểu thị bằngTiến sỹ, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảngviên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội.*tương quan giữa sai phạm (tội lỗi) với hìnhphạt (trừng phạt); 2- Sự phân phối côngbằng là nền tảng đạo lý cốt lõi nhất củamọi mối quan hệ xã hội; 3- Công bằng làsự tự do giao hoán trên cơ sở tự nguyện vàcùng có lợi.Ủng hộ mô thức thứ nhất, nhà chính trịhọc Mỹ N. Fraser cho rằng, “công bằngkhông đồng nhất với cào bằng mà là sựthừa nhận các giá trị cá nhân đặt trongtương quan với hệ quy chuẩn mang tínhkhách quan”4.Đại diện tiêu biểu cho mô thức thứ hailà nhà triết học Mỹ J. Rawls với quanđiểm: “Công bằng xã hội đạt được thôngqua việc điều hòa lợi ích xã hội trên cơ sởsự phân bố các quyền và nghĩa vụ; chi phívà lợi nhuận trong hợp tác xã hội”5.Thuộc trường phái - mô thức thứ ba, nhàxã hội học Mỹ T. Parsons khẳng định:“Công bằng xã hội là sự bình đẳng về cơhội cạnh tranh cho tất cả mọi người”6.Công bằng xã hội là một phạm trù cótính lịch sử, được tiếp cận dưới rất nhiềugóc độ khác nhau: 1- Từ góc độ đạo đức,pháp lý (tương ứng giữa giá trị cá nhân vàchuẩn mực xã hội); 2- Từ góc độ kinh tế(sự tương xứng giữa lao động và thu nhập,giữa cống hiến và hưởng thụ); 3- Từ gócđộ chính trị, xã hội (bình đẳng đối với cáccơ hội và điều kiện thực hiện cơ hội).Đảm bảo công bằng xã hội…Là một phạm trù có tính lịch sử, côngbằng xã hội không phải là một khái niệmbất di, bất dịch; nó mang tính tương đối, bịquy định bởi hoàn cảnh lịch sử cụ thể, thayđổi theo điều kiện thực tiễn của từng xãhội, từng thời kỳ; phụ thuộc vào sự nhậnthức và vận dụng của các chủ thể lịch sử.Nếu đem tách rời công bằng xã hội khỏihoàn cảnh lịch sử cụ thể, thì công bằng xãhội ấy sẽ trở thành trừu tượng, khiên cưỡng,cứng nhắc, thiếu sức sống.Được tiếp cận dưới các góc độ khácnhau, quan điểm về công bằng xã hội kháđa diện, nhưng hợp điểm của toàn bộ cáccách tiếp cận, các quan điểm về công bằngxã hội không gì khác là đề cao giá trị conngười, coi giá trị con người là giá trịhàng đầu của mọi giá trị thông qua việcgiải phóng, phát triển con người và tạo ranhững điều kiện mang tính người, để conngười bình đẳng tồn tại, sáng tạo và pháttriển. Chỉ số cao nhất của công bằng xãhội là “tự do và hạnh phúc”. Đó cũngchính là mục đích tự thân, mang tínhnhân văn, hướng tới loại trừ cái phi nhân;thể hiện khát vọng thẳm sâu, cháy bỏng, lýtưởng cao đẹp của con người và của cả loàingười từ thủa khai thiên, lập địa cho tới tậnngày hôm nay. Cũng vì nó, hàng triệu triệucon người đã không ngơi nghỉ, không mệtmỏi phấn đấu và tranh đấu. Công bằng xãhội vừa là điều kiện sơ khởi, quan trọng,cần thiết; vừa là điều kiện cốt lõi cuối cùngđể xây dựng một xã hội nhân văn.2. Nhóm lợi ích và công bằng xã hộiThực hiện công bằng xã hội phụ thuộcvào rất nhiều yếu tố và điều kiện khác59nhau, song nó đặc biệt phụ thuộc vào trìnhđộ nhận thức, sự chi phối lợi ích của cácgiai cấp, các nhóm xã hội.Lợi ích từ lâu đã được thừa nhận là độnglực thúc đẩy sự phát triển của xã hội; sựcông bằng lợi ích là một trong những thướcđo của công bằng xã hội. Trong xã hội cógiai cấp, tất yếu xuất hiện mâu thuẫn lợiích và cách thức giải quyết mâu thuẫn lợiích có thể biến lợi ích thành động lực hoặcphản động lực đối với xã hội và công bằngxã hội. Hiện nay, khi phân loại lợi ích, phổbiến cách phân chia theo ba tầng nấc: Lợiích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích tổng thể,trong đó: 1- Lợi ích cá nhân bao gồm lợiích vật chất và lợi ích tinh thần của mỗi cánhân; 2- Lợi ích nhóm là lợi ích của mộtnhóm người, có mối liên kết hoạt động, cómục tiêu tương đối chung, có ý thức liênkết để đạt được mục tiêu ấy7; 3- Lợi íchtổng thể là lợi ích chung của toàn xã hội,của quốc gia, vùng, hoặc toàn cầu. Nằm ởtầng nấ ...

Tài liệu được xem nhiều: