Danh mục

Đánh giá các tổn thương nhú và một số đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh của vú

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 297.76 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổn thương nhú chỉ chiếm 2% các tổn thương của tuyến vú nhưng tổn thương này lại có nhiều đặc điểm có thể gây nhẫm lẫn giữa lành tính, không điển hình và ác tính trong cả chẩn đoán, phân loại và điều trị.Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của các tổn thương nhú ở tuyến vú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá các tổn thương nhú và một số đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh của vú vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 ĐÁNH GIÁ CÁC TỔN THƯƠNG NHÚ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG - GIẢI PHẪU BỆNH CỦA VÚ Nguyễn Tiến Quang* TÓM TẮT without ADH. Key words: Breast Papillary lesion, 58 Tổn thương nhú chỉ chiếm 2% các tổn thương của Clinicopathological feature, Immunohistochemistry. tuyến vú nhưng tổn thương này lại có nhiều đặc điểm có thể gây nhẫm lẫn giữa lành tính, không điển hình I. ĐẶT VẤN ĐỀ và ác tính trong cả chẩn đoán, phân loại và điều trị. Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, mô Tổn thương nhú chỉ chiếm 2% các tổn bệnh học và hóa mô miễn dịch của các tổn thương thương của tuyến vú nhưng tổn thương này lại nhú ở tuyến vú. Đối tượng và phương pháp có nhiều đặc điểm có thể gây nhẫm lẫn giữa nghiên cứu: 79 bệnh nhân tổn thương nhú được lành tính, không điển hình và ác tính trong cả phân loại mô bệnh học và ghi nhận một số đặc điểm chẩn đoán, phân loại và điều trị [1]. Năm 2012, lâm sàng, MBH, nhuộm HMMD với Ki67. Kết quả nghiên cứu: 100% típ UNNO có chỉ số Ki-67 thấp. WHO đã phân loại các tổn thương nhú thành các Nhóm tổn thương nhú không điển hình có 1 trường nhóm: u nhú nội ống (UNNO) với các dạng hợp ghi nhận có chỉ số Ki-67 cao (p 0,05). Kết luận: Tổn thương ADH và DCIS gặp ống; UTBM nhú trong vỏ loại xâm nhập và nhiều trong nhóm UTBM có cấu trúc nhú hơn so với UNNO và khả năng phát triển thành UTBM có cấu trúc không xâm nhập; UTBM nhú đặc tại chỗ hoặc nhú ở nhóm có ADH cao gấp 6,5 lần so với nhóm xâm nhập [2]. Trong tổn thương nhú, việc xác không có ADH. định tổn thương lành tính hay ác tính dựa vào sự Từ khóa: Tổn thương nhú của vú, Đặc điểm lâm có mặt của tế bào cơ biểu mô [3]. Tổn thương sàng – giải phẫu bệnh, Hóa mô miễn dịch. nhú rất đa dạng, các hình thái tổn thương đi từ SUMMARY lành tính, không điển hình tới ác tính và việc ASSESSMENT OF THE BREAST PAPILLARY phân loại những tổn thương này vẫn là một LESSIONS AND SOME thách thức trong chẩn đoán. Ở Việt Nam rất ít CLINICOPATHOLOGICAL FEATURES nghiên cứu về vấn đề này. Nhằm mục đích giải Papillary lesions only account for 2% of the quyết những khó khăn nêu trên chúng tôi thực mammary lesions, but this lesion ownes many hiện đề tài này với mục tiêu: Nhận xét một số features that can confuse between benign, atypical đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô and malignant characteristic in the diagnosis, classification and treatment. Purpose: Comment on miễn dịch của các tổn thương nhú ở tuyến vú. some clinical features, histopathology and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU immunohistochemistry of papillary lesions in breast. Methods: 79 patients with papillary lesion were Đối tượng nghiên cứu: gồm mẫu bệnh classified in histopathological subgroups by WHO phẩm kèm theo hồ sơ bệnh án 79 bệnh nhân có classification, reviewing some clinicopathological tổn thương nhú của vú được sinh thiết hoặc characteristics, IHC stain of Ki67 marker. Results: phẫu thuật cắt u hoặc phẫu thuật cắt vú tại Bệnh 100% intraductal papilloma has a low Ki67. Atypical viện K, từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2018. papillary lesion group was seen in 1 case with a high Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Ki67 score (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 - UT từ nơi khác di căn tới vú Nhóm tổn thương nhú 57,64±14,22 - Tổn thương vú ở nam giới. ác tính Phương pháp nghiên cứu Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm tổn Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt thương nhú ác tính cao nhất 57,64 tuổi. Sự khác ngang, hồi cứu kết hợp với tiến cứu. biệt về tuổi trung bình của các nhóm là có ý Các bước tiến hành nghiên cứu nghĩa với p=0,0360.05). Như vậy, tổn độ: thấp ( vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: