Danh mục

Đánh giá độ mở góc tiền phòng sau cắt mống mắt chu biên bằng laser Nd: YAG điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 280.61 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá độ mở góc tiền phòng (GTP) sau cắt mống mắt chu biên bằng laser Nd: YAG, tìm hiểu mối liên quan giữa độ mở GTP và độ sâu tiền phòng (ĐSTP).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độ mở góc tiền phòng sau cắt mống mắt chu biên bằng laser Nd: YAG điều trị glôcôm góc đóng nguyên phátĐÁNH GIÁ ĐỘ MỞ GÓC TIỀN PHÒNG SAU CẮT MỐNGMẮT CHU BIÊN BẰNG LASER ND: YAG ĐIỀU TRỊGLÔCÔM GÓC ĐÓNG NGUYÊN PHÁTTRẦN THỊ NGUYỆT THANH, NGUYỄN THỊ HOÀNG THẢOBệnh viện Mắt Trung ươngTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá độ mở góc tiền phòng (GTP) sau cắt mống mắt chu biên bằnglaser Nd: YAG; Tìm hiểu mối liên quan giữa độ mở GTP và độ sâu tiền phòng (ĐSTP).Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm 79 mắt của 64bệnh nhân (BN) glôcôm góc đóng giai đoạn sớm khi soi GTP đóng dưới 180º nhưngchưa có dính GTP. Chúng tôi tiến hành soi góc cho tất cả các BN trước laser và saulaser 2 tuần, 3 tháng và 6 tháng. Độ mở góc được đánh giá theo phân độ Schaffer, mứcđộ dính góc được tính theo cung giờ. Kết quả nghiên cứu: Phần lớn BN trong nghiêncứu là nữ chiếm 68,75% từ 50 đến 59 tuổi. 100% mắt glôcôm góc đóng đã có cơn tăngnhãn áp độ mở góc tăng tại thời điểm 2 tuàn sau laser nhưng sau đó không có sự biếnđổi nào đáng kể. ở những mắt chưa tăng nhãn áp độ mở góc tăng sau laser 2 tuần vàtiếp tục tăng đến thời điểm 6 tháng. Độ mở góc tại vị trí laser tăng cao nhất trung bìnhlà 1,65 độ, trong khi đó góc đối diện chỉ là 0,92 độ. Có mối tương quan đồng biến chặtchẽ giữa độ mở GTP và độ sâu tiền phòng qua các thời điểm theo dõi. Kết luận: LaserNd: YAG có hiệu quả mở rộng GTP ở BN glôcôm góc đóng nguyên phát giai đoạn sớm.ngừng tiến triển ngay cả khi đã xuất hiệntổn thương ban đầu. Điều này chứng tỏ sựtác động làm mở rộng GTP thật sự đóngvai trò quan trọng trong điều trị glôcômgóc đóng nguyên phát.Để tìm hiểu sự biến đổi hình tháiGTP sau laser CMMCB chúng tôi tiếnhành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá độ mởgóc tiền phòng sau CMMCB bằng laserNd: YAG điều trị Glôcôm góc đóng nguyênphát” với 2 mục tiêu:1.Đánh giá độ mở góc tiền phòng sauCMMCB bằng laser Nd: YAG.2.Tìm hiểu mối liên quan giữa độ mởgóc tiền phòng và độ sâu tiền phòng.I.ĐẶT VẤN ĐỀCắt mống mắt chu biên (CMMCB)là phương pháp an toàn và hiệu quả điềutrị glôcôm góc đóng giai đoạn sớm, tuynhiên đây vẫn là một phẫu thuật (PT) đivào nội nhãn nên có thể gây ra một sốbiến chứng nguy hiểm dù rằng hiếm gặp.Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,laser Nd: YAG ra đời với nhiều tính năngvượt trội ngày càng được ưa chuộng đểđiều trị CMMCB. Mục đích của CMMCBlà tạo một đường lưu thông thuỷ dịch từhậu phòng ra tiền phòng giải quyết cơ chếnghẽn đồng tử, đồng thời nếu các GTPmở rộng kịp thời thì bệnh có thể đượcphòng ngừa hoặc ít ra có thể làm bệnh69II. ĐỐIPHÁPTƯỢNGVÀbằng cách tính trung bình cộng độ mở của4 góc trên, dưới, mũi, ngoài theo Gazzard,Hayashi, Skaushik.Số liệu được xử lý theo chươngtrình thống kê y học Epi-info 6.04PHƯƠNG1.Đối tượng nghiên cứuBN glôcôm góc đóng nguyên phátgiai đoạn tiềm tàng và sơ phát, khi soiGTP góc đóng cơ năng < 180°Tiêu chuẩn loại trừ là những mắt tiềnphòng nông dưới 1mm, những mắt có bệnhlý giác mạc mống mắt, mắt đang viêmnhiễm hoặc mắt có tiền sử chấn thương,phẫu thuật nội nhãn.III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN3.1. Các chỉ số của nhóm BN trướcđiều trị3.1.1. Đặc điểm BN theo tuổi và giớiTrong số 64 BN nghiên cứu có 20nam (31,25 %) và 44 nữ (68,75 %),nhóm tuổi từ 50- 69 chiếm tỷ lệ nhiềunhất (81,25 %).3.1.2. Đặc điểm giai đoạn bệnhNhóm glôcôm tiềm tàng có 46 mắtchiếm 58,2%, nhóm sơ phát có 33 mắtchiếm 41,8 %.3.1.3. Tình hình thị lực trước điều trịPhần lớn mắt có thị lực chỉnh kínhtrên 3/ 10 chiếm 90,2 %, số mắt có thịlực < ĐNT 3m chiếm tỉ lệ thấp nhất2,5%.3.1.4. Nhãn áp trước điều trị.Nhãn áp trung bình nhóm glôcômtiềm tàng là 15,81± 1,89mmHg, nhómglôcôm sơ phát là 25,53 ± 2,11. Nhãn áptrung bình của cả 2 nhóm là 19,87 ±3,99mmHg.3.1.5. Độ mở góc tiền phòng trước điềutrị2.Phương pháp nghiên cứuĐề tài được thực hiện tại khoaGlôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương từtháng 11/ 2006 đến tháng 11/ 2007 theophương pháp nghiên cứu mô tả lâm sàngtiến cứu tự đối chứng với cỡ mẫu n= 73mắt.Tiến hành hỏi bệnh, khám bệnh cóđánh giá độ mở GTP để đưa ra chỉ địnhCMMCB bằng laser. Sau đó chúng tôiCMMCB cho các BN này trên máy laserNd : YAG – 3000 của hãng Carl Zeiss.Độ mở GTP được đánh giá ở cácthời điểm trước điều trị, 2 tuần, 3 thángvà 6 tháng sau điều trị.Độ mở góc được đánh giá theo phânloại của Shacheff (có phối hợp nghiệmpháp ấn kính để phân biệt góc đóng cơnăng hay thực thể). Độ mở góc trung bìnhBảng 1. Độ mở góc tiền phòng trung bình theo các giai đoạnSố mắtĐộ mởĐộ lệchThấpGiai đoạnCao nhất( n)GTP TBchuẩnnhấtTiềm tàng451,520,581,252,25Sơ phát331,150,321,002,00Tổng791,370,611,002,25Trần Thế Hưng thấy độ mở góc TPtrung bình trên mắt người già bình thườngP ...

Tài liệu được xem nhiều: