Danh mục

Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 419.25 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp điện cực dán kết hợp với bài thuốc “Đại tần giao thang” và so sánh với điện cực dán đơn thuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 38 bệnh nhân được chẩn đoán bị liệt dây VII ngoại biên do lạnh, được khám và điều trị tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang” ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY VII NGOẠI BIÊN DO LẠNH BẰNG ĐIỆN CỰC DÁN KẾT HỢP BÀI THUỐC “ĐẠI TẦN GIAO THANG” Lê Thị Diệu Hằng1, Nguyễn Thị Tân1, Hoàng Đức Dũng2 (1) Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Y học Cổ truyền Thừa Thiên HuếTóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp điện cực dán kết hợp với bài thuốc“Đại tần giao thang” và so sánh với điện cực dán đơn thuần. Đối tượng và phương phápnghiên cứu: Gồm 38 bệnh nhân được chẩn đoán bị liệt dây VII ngoại biên do lạnh, được khámvà điều trị tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Thừa Thiên Huế, được chia làm hai nhóm: nhómnghiên cứu được điều trị bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”, nhóm đốichứng điều trị bằng điện cực dán đơn thuần. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thửnghiệm lâm sàng, so sánh trước sau có đối chứng. Kết quả: Bệnh nhân bị liệt dây thần kinh sốVII ngoại biên gặp ở mọi lứa tuổi, gặp nhiều nhất là lứa tuổi lao động, chiếm 52,63%. Các triệuchứng rối loạn thực vật, rối loạn vận động ở nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn nhóm chứng. Kếtquả điều trị khỏi và đỡ của nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng và sự khác biệt có ý nghĩathống kê. Bệnh nhân càng đến sớm thì tỷ lệ khỏi bệnh càng cao, ở nhóm nghiên cứu tỷ lệ khỏi53,57% (and control group is 53.57% (less than 7 days); 42.86% (less than 7 days), respectively. Averagetreatment time: study group: 21.5 ± 6.1; control group: 25.6 ± 9.34 days. Conclusions: Thetreatment of peripherally facial paralysis caused by cold with the skintact-electrode combinedwith “Dai tan giao thang” remedy showed that the completely recovering rate of study groupis 89.47% and the average treatment time is 21.5 ± 6.1 days. The good and fairly results of thestudy groups is higher than the control groups (p - Bệnh nhân có thể có rối loạn thực vật: lần/phút, tăng dần tần số theo diễn tiến hàngKhô mắt, chảy nước mắt, rối loạn thị giác, ngày, tối đa 30 nhịp/phút.giảm tiết nước bọt. 2.2.2.2. Phác đồ thuốc thang: dùng bài Về cận lâm sàng: Các xét nghiệm hồng thuốc “Đại tần giao thang”cầu, bạch cầu, tiểu cầu, tốc độ lắng máu.. đều - Tần giao 12g, Phòng phong 12g, Tế tâncho kết quả bình thường. 02g, Khương hoạt 04g, Xuyên khung 08g, • Tiêu chuẩn chẩn đoán theo y học cổ Hoàng cầm 04g, Bạch truật 04g, Thục địatruyền: Tiêu chuẩn thể phong hàn: 04g, Bạch thược 08g, Bạch chỉ 04g, Sinh địa - Bệnh xuất hiện đột ngột, hay gặp về mùa 04g, Bạch phục linh 04g, Thạch cao 08g, Độclạnh hoặc sáng sớm. hoạt 08g, Đương quy 08g, Cam thảo 08g. - Sợ lạnh, không sốt, rêu lưỡi trắng, mỏng, (1 thang/ngày, chia 2 uống sáng và chiều)mạch phù, huyền, hoạt. - Theo dõi đánh giá sau điều trị. Liệu trình 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân điều trị tối đa 4 tuần. Đánh giá hiệu quả hàng - Tổn thương các dây thần kinh sọ não khác tuần dựa vào triệu chứng cơ năng và thực thể - Hội chứng thần kinh khác trên lâm sàng. - Hội chứng nhiễm khuẩn 2.2.3. Phương pháp đánh giá: dựa vào - Tiền sử chấn thương hoặc phẫu thuật triệu chứng lâm sàng: triệu chứng rối loạn vậnvùng đường đi của dây VII động, rối loạn thực vật, rối loạn cảm giác; chia - Khám tai mũi họng không có biểu hiện thành 3 mức độ khỏi, đỡ, không đỡ.bất thường Mức độ Triệu chứng lâm sàng - Không mắc các bệnh toàn thân khác Khỏi Hết - Bệnh nhân không tuân thủ nguyên tắc Đỡ Giảm nhiều so với ban đầuđiều trị 2.2. Phương pháp nghiên cứu Không đỡ Không thay đổi 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: theo phương 2.2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tíchpháp thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước sau và xử lý theo phương pháp thống kê y sinhcó đối chứng. Bệnh nhân được chia làm 2 học với sự hỗ trợ phần mềm SPSS 16.0nhóm: - Nhóm nghiên cứu: gồm 19 bệnh nhân 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUđược điều trị bằng điện cực dán kết hợp bài 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nhómthuốc “Đại tần giao thang”. nghiên cứu - Nhóm đối chứng: gồm 19 bệnh nhân điều Bảng 3.1. Tuổi bệnh nhân trong nhómtrị bằng điện cực dán đơn thuần nghiên cứu 2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu Tuổi Nhóm 2.2.2.1. Phác đồ huyệt vị: chọn huyệt theo Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứngnhóm cơ bị liệt + cơ mi: toản trúc- tình minh; thái dương- n % n %đồng tử liêu 0,05 - Thông số sử dụng máy điện châm: dạng Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là lứaxung hình lưỡi cày gián đoạn, tần số 10-15 tuổi lao động, chiếm 52,63%.72 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 10 Bảng 3.2. Giới của bệnh nhân nghiên cứu Giới Nhóm P Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: