Danh mục

Đánh giá hiệu quả kinh tế của đội tàu lưới vây ánh sáng tỉnh Tiền Giang

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 431.27 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kết quả phân tích số liệu của 80 mẫu tàu lưới vây ánh sáng đã điều tra tại tỉnh Tiền Giang cho thấy, năng suất khai thác và hiệu quả kinh tế của nghề lưới vây ánh sáng hiện nay ở Tiền Giang đang có xu hướng giảm so với trước đây. Năng suất khai thác trung bình là 371,3kg/ngày/tàu, năng suất lao động trung bình là 5,29 tấn/người/năm, thu nhập trung bình của một lao động khoảng 14,44 tr.đ/người/năm. Lợi nhuận trung bình của đội tàu lưới vây Tiền Giang là 112,7 tr.đ/tàu/năm, tương ứng khoảng 7% tổng doanh thu và xu hướng tăng giảm giữa các nhóm công suất máy không rõ ràng. Doanh lợi theo chi phí, theo vốn đầu tư và theo doanh thu trung bình lần lượt là 7,33%, 9,91% và 6,83%; Doanh lợi của nghề lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang thấp hơn so với các nghề khác ở khu vực Đông Nam Bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của đội tàu lưới vây ánh sáng tỉnh Tiền Giang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA ĐỘI TÀU LƯỚI VÂY ÁNH SÁNG TỈNH TIỀN GIANG ASSESSMENT OF ECONOMIC EFFICIENCY OF LURING PURSE SEINE VESSEL IN TIEN GIANG PROVINCE Phan Đăng Liêm1, Nguyễn Đức Sĩ2 Ngày nhận bài: 26/9/2012; Ngày phản biện thông qua: 13/3/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 TÓM TẮT Kết quả phân tích số liệu của 80 mẫu tàu lưới vây ánh sáng đã điều tra tại tỉnh Tiền Giang cho thấy, năng suất khai thác và hiệu quả kinh tế của nghề lưới vây ánh sáng hiện nay ở Tiền Giang đang có xu hướng giảm so với trước đây. Năng suất khai thác trung bình là 371,3kg/ngày/tàu, năng suất lao động trung bình là 5,29 tấn/người/năm, thu nhập trung bình của một lao động khoảng 14,44 tr.đ/người/năm. Lợi nhuận trung bình của đội tàu lưới vây Tiền Giang là 112,7 tr.đ/tàu/năm, tương ứng khoảng 7% tổng doanh thu và xu hướng tăng giảm giữa các nhóm công suất máy không rõ ràng. Doanh lợi theo chi phí, theo vốn đầu tư và theo doanh thu trung bình lần lượt là 7,33%, 9,91% và 6,83%; Doanh lợi của nghề lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang thấp hơn so với các nghề khác ở khu vực Đông Nam Bộ [2]. Từ khóa: Nghề lưới vây ánh sáng, Tiền Giang, lợi nhuận ABSTRACT The results of data analysis of 80 survey samples for luring purse seine vessels in Tien Giang province show that, fishing productivity and economic effects of luring purse seine presently tend to decrease. The average fishing productivity was 371.3 kg /day/vessel, average labor productivity was 5.29 tons/ person/year, average income of a person was about 14.44 million VND/person/year . The average profit of luring purse seine vessels in Tien Giang was 112.7 million VND/ vessel/year, equivalent to 7% of total turnover; downward and upward trend among capacity groups is unclear. Profits according to costs, investment capital and revenue were caculated at 7.33%, 9.91% and 6.83% respectively. Profit of luring purse seine in Tien Giang was lower than that of the other fishing gear in the Southeast region [2]. Key words: Luring purse seine, Tien Giang, profit I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiền Giang là một trong những tỉnh có đội tàu nghề lưới vây ánh sáng phát triển của nước ta. Tính đến cuối năm 2010 toàn tỉnh có 138 chiếc, trong đó đội tàu có công suất máy chính trên 90 CV khai thác ở vùng biển xa bờ chiếm 100% (Chi cục KT & BVNL Tiền Giang). Hiện nay hiệu quả khai thác của đội tàu lưới vây ở Tiền Giang đang ngày càng giảm sút. Tuy nhiên, việc giảm sút về hiệu quả kinh tế của đội tàu lưới vây ở đây là do đâu, yếu tố nào ảnh hưởng hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và ngư dân, nhà quản lý nên tác động vào yếu tố nào thì có 1 2 thể tăng được hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, nghề lưới vây ở Tiền Giang so với các nghề khai thác hải sản khác và so với gửi tiền ngân hàng thì hiệu quả như thế nào?. Vì vậy, cần có nghiên cứu đánh giá về hiệu quả kinh tế của đội tàu lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang nhằm giúp cho ngư dân, các nhà quản lý địa phương có được định hướng phát triển nghề trong tương lai. Xuất phát từ các vấn đề trên, cần thiết phải thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề lưới vây ánh sáng ở tỉnh Tiền Giang”. Kết quả của đề tài sẽ xác định được hiệu quả kinh tế và các nhân Phan Đăng Liêm: Cao học Khai thác thuỷ sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang TS. Nguyễn Đức Sĩ: Viện Khoa học và công nghệ khai thác thuỷ sản - Trường Đại học Nha Trang 118 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 với số chuyến biển (t) thực hiện trong năm: DT= DTcb * t - Tổng thu nhập của tàu (TN): Được xác định bằng tổng doanh thu (DTtb) trừ đi chi phí biến đổi CPbd (không bao gồm chi phí lao động): TN = DT - CPbd Trong đó: CPbd: Chi phí biến đổi (gồm chi phí dầu nhớt, nước đá, lương thực,...). - Lợi nhuận (LN): Được tính bằng tổng thu nhập trừ đi chi phí cố định: LN= TN - CPcd - CPld Trong đó: CPcd: Chi phí cố định (gồm khấu hao tàu thuyền, lãi suất vốn vay, bảo hiểm, thuế và chi phí sửa chữa lớn). Khấu hao phương tiện được tính ở đây là 10 năm: CPld: chi phí lương lao động - Năng suất lao động (tấn/người, đ/người): Đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất tố ảnh hưởng đến doanh thu và thu nhập của đội tàu lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang phân theo nhóm công suất. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là nghề lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang. - Phân nhóm đội tàu khảo sát: phân thành 3 nhóm theo công suất máy chính: nhóm 1: 150 - < 250 CV, nhóm 2: 250 - < 400 CV, nhóm 3: ≥ 400 CV (theo hệ thống phân loại của Cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản) [1] - Số lượng mẫu khảo sát đối với mỗi nhóm công suất được dựa vào số lượng tàu lưới vây ánh sáng hiện có tại Tiền Giang, được ước tính theo phương pháp ước lượng mẫu của FAO [8]. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Điều tra số liệu thứ cấp: điều tra, thu thập số liệu về cơ cấu đội tàu theo nhóm công suất, theo nghề khai thác hải sản và tình hình kinh tế - xã hội nghề cá của Tiền Giang tại cơ quan quản lý. - Điều tra số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp các chủ tàu/thuyền trưởng tại các phường/xã, bến cá, gồm: Thông số kỹ thuật, ngư cụ, chỉ số hoạt động, doanh thu, chi phí,... của đội tàu lưới vây ánh sáng. 2.2. Phương pháp xử lý số liệu - Năng suất khai thác trung bình được xác định theo công thức: Trong đó: SL: Sản lượng khai thác được; LN: Lợi nhuận thu được; N: Số lượng lao động - Doanh lợi (DL, %): Đánh giá hiệu quả sản xuất (DL1, DL2, DL3; %) Trong đó: LN: Lợi nhuận thu được; DT: Tổng doanh thu; C: Chi phí sản xuất (khấu hao, cố định và biến đổi); V: Vốn đầu tư (tàu thuyền, ngư cụ và thiết bị). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Năng suất khai thác và năng suất lao động của đội tàu 1.1. Năng suất khai thác Năng suất khai thác của nghề lưới vây ánh sáng ở Tiền Giang đang có xu hướng giảm so với trước đây [2,3,4,5,6]. Chi tiết thể hiện ở bảng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: