Nội dung của bài viết trình bày về nguyên tắc Mitrofanoff sử dụng nhiều vật liệu trong tạo hình van chuyển lưu nước tiểu ra da, trong đó có niệu quản, đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng niệu quản làm van chuyển lưu nước tiểu ra da có kiểm soát. Kết quả nghiên cứu cho thấy niệu quản là vật liệu sẵn sàng, hữu dụng để làm van chuyển lưu trong phẫu thuật chuyển lưu ra da có kiểm soát với kết quả tốt và bền vững theo thời gian.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả phương pháp sử dụng niệu quản làm van chuyển lưu nước tiểu ra daNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁPSỬ DỤNG NIỆU QUẢN LÀM VAN CHUYỂN LƯU NƯỚC TIỂU RA DAĐào Quang Oánh*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Nguyên tắc Mitrofanoff sử dụng nhiều vật liệu trong tạo hình van CLNTRD (CLNTRD),trong đó có niệu quản.Mục đích: Đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng niệu quản làm van CLNTRD có kiểm soát.Bệnh nhân – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng, mô tả cắt ngang. Được đưa vào nghiên cứutất cả bệnh nhân (bn) đã được phẫu thuật CLNTRD có kiểm soát, sử dụng đoạn niệu quản cuối để tạo van, baogồm cả mở rộng bàng quang và thay thế (túi chứa) bằng ruột tại khoa B bệnh viện Bình Dân, với thời gian theodõi tối thiêu 12 tháng.Kết quả: Tổng cộng có 26 bn gồm 5 trường hợp(TH) bướu bàng quang và 21 TH bàng quang hỗn loạn thầnkinh (9 TH giảm trương lực và 12 TH tăng trương lực). Tuổi trung bình (nhóm bướu bàng quang) là 61,3 tuổi(47-72 tuổi). Tuổi trung bình (nhóm bàng quang hỗn loạn thần kinh) là 34,5 tuổi (26-41 tuổi). Thời gian theo dõi:37,5 tháng (31-56 tháng). Bàng quang mới có dung tích trung bình: 485 ml (380-570 ml) và áp suất ở dung tíchtối đa P (Vmax) ≤ 30 cm nước. Chức năng van được đánh giá là: 24/26= 92,3% tốt, 2/26 = 7,7% trung bình..Kết luận: Niệu quản là vật liệu sẵn sàng, hữu dụng để làm van chuyển lưu trong phẫu thuật chuyển lưu rada có kiểm soát với kết quả tốt và bền vững theo thời gian.Từ khóa: Niệu quản, Van chuyển lưu ra da có kiểm soát.ABSTRACTEVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF USING URETER TO CONSTRUCT CONTINENT VALVEFOR CUTANEOUS URINARY DIVERSIONDao Quang Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 300 - 304Introduction: The Mitrofanoff’s principle was applied to create many different types of valve in continenturinary diversions. The ureter is a material quite suitable. We report the results of using lower ureter, applingMitrofanoff’s principle with some modifications, to create a continent cutaneous catheterizable stoma.Objectives: To assess the effectiveness of using ureter to create continent cutaneous catherizable stoma.Patients – Methods: Descriptive, cros-sectional study. All cases of continent cutaneous urinary diversions,using ureter for constructing valve, including augmentation and replacement bladders (pouches) realized atUrology Department B, Binh Dan Hospital with a minimum follow-up of 12 months were included in this study.Results: Totally 26 patients, including 5 bladder tumors and 21 neurogenic bladders (9 hypotonicand 12 hypertonic). Mean age (patients with bladder tumors) = 61.3 years old (47-72 yo). Mean age(patients with neurogenic bladders) = 34.5 years old (26-41 yo). Follow-up time: 37.5 months (31-56 m).New bladder mean capacity = 485 ml (380-570 ml) and Pressure at maximum capacity (PVmax) ≤ 30 cmof water. Functional evaluaton of the valve: 92.3% (24/26) good results, 7.7% (2/26) moderate results.Conclusions: The lower ureter is available, useful to create continent cutaneous valve with good and* Khoa niệu B, Bệnh viện Bình Dân TpHCMTác giả liên lạc: TS.Đào Quang OánhĐT: 0902410255300Email: daoquangoanh53@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014Nghiên cứu Y họcsustainable results over time.Keywords: Ureter, Continent cutaneous diversion.ĐẶT VẤN ĐỀKỹ thuật tự thông tiểu sạch cách quãng đượctác giả Lapides đề xuất năm 1972 đã giúp bnđược hòa nhập cuộc sống xã hội, bớt lệ thuộcnhân viên y tế, và chứng minh được tính antoàn, hiệu quả. Hiện nay kỹ thuật này đã đượcphổ biến rộng rãi. Năm 1980, Mitrofanoff đề xuấtnguyên tắc sử dụng một cấu trúc dạng ống nhỏđể làm van chuyển lưu. Vật liệu được chọn lựathường là ruột thừa. Tuy nhiên trong nhiều TH,không phải luôn dùng được ruột thừa, vì ruộtthừa hoặc đã bị cắt bỏ, hoặc quá ngắn, quá nhỏ,hoặc ở vị trí đặc biệt như sau manh tràng nênphải sử dụng những cấu trúc ống nhỏ khác đểthay thế như một đoạn niệu quản, vòi trứng, ốnghồi tràng cắt bớt và khâu hẹp lại... Sau ruột thừa,niệu quản vẫn là vật liệu ưu tiên được cân nhắctrong lựa chọn vì lả cấu trúc sẵn có của hệ tiếtniệu và phù hợp với yêu cầu về hình dạng vàkích thước.Mục tiêuĐánh giá hiệu quả của phương pháp sửdụng niệu quản làm van CLNTRD có kiểm soátthông qua các tiêu chí:Khả năng kiểm soát nước tiểu: kín, không ròrỉ.Tự thông dễ dàng: không nghẹt, có thể tựlàm, không cần người khác giúp đỡ.BỆNHNHÂN– PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUNghiên cứu lâm sàng, mô tả cắt ngang.Tiêu chuẩn chọn bệnhNhững bệnh nhân đã cần được phẫu thuậtCLNTRD có kiểm soát bao gồm 2 nhóm:1/ Bàng quang hỗn loạn thần kinh mà khảnăng tống xuất suy giảm nặng, nhưng lại khôngthể thích ứng với việc tự thông qua niệu đạo vìlý do tâm lý, vì đau hay vì niệu đạo hẹp. Đối vớibàng quang tăng trương lực thì hầu hết đềuđồng thời chức năng chứa đựng cũng suy giảmvà có chỉ ...