Đánh giá hiệu quả tiết chế ăn uống trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện quận Thủ Đức
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả tiết chế ăn uống trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện quận Thủ Đức Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TIẾT CHẾ ĂN UỐNG TRÊN THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC Trương Thị Nguyện Hảo*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** TÓM TẮT Mở đầu: Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa thường gặp, chiếm tỷ lệ 2 - 20% trong thai kỳ, co xu hướng ngày càng nhiều tại Việt Nam. Tiết chế ăn uống phù hợp có thể giúp kiểm soát đến hơn 80% trường hợp. Phương pháp: Nghiên cứu dọc tiến cứu trên 154 sản phụ đến khám thai tại bệnh viện quận Thủ Đức trong khoảng thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng 5/2016. Tất cả sản phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Tổ chức Y tế thế giới (2013). Kết quả: Tỉ lệ thai phụ đái tháo đường thai kỳ có kiểm soát đường huyết sau 3 tuần điều trị ngoại trú bằng tự tiết chế ăn uống theo hướng dẫn là 90,3% (KTC 95%: 86,2 – 94,0). Yếu tố có liên quan đến kiểm soát đường huyết: Tăng đường huyết 2 giờ trong xét nghiệm dung nạp 75g glucose trong chẩn đoán (OR hiệu chỉnh = 5,24 (1,11 – 24,77%), p=0,04). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa kết quả kiểm soát đường huyết sau 3 tuần điều trị với một số kết cục thai kỳ như thai to ≥ 4000g, sanh non < 37 tuần và sanh mổ. Kết luận: Chế độ dinh dưỡng tiết chế phù hợp có hiệu quả trong kiểm soát đường huyết trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ. Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ, nghiên cứu dọc tiến cứu, chế độ ăn tiết chế, thử nghiệm dung nạp glucose đường uống. ABSTRACT THE EFFECT OF NUTRITIONAL MANAGEMENT ON GESTATIONAL DIABETES MELLITUS IN THU DUC HOSPITAL. Truong Thi Nguyen Hao, Trang, Huynh Nguyen Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 80 - 85 Backgrounds: Gestational diabetes mellitus (GDM) is defined as carbohydrate intolerance of varying degrees of severity with onset or first recognition during pregnancy, the most common medical complication of pregnancy, occurring in 2-20% of all pregnancies. In addition, it is increasing in prevalence in Vietnam. Nutrition diet therapy is able to control more than 80% of cases. Methods: Prospective longitudinal study on 154 pregnant women attending antenatal clinics in Thu Duc hospital from October, 2015 to May, 2016. All pregnant women have tested 75 grams of glucose intolerance - 2 hours according to diagnostic criteria of the World Health Organization (2013). Results. Using low GI dietary intervention in 3 weeks, 90.3% women achieved maternal euglycemia in GDM (95% CI: 86.2 - 94.0). Remarkably, the 2 hours hyperglycemia in 75g glucose tolerance test was associated with Glycemic control (OR = 5.24 correction (from 1.11 to 24.77%), p = 0.04). No difference was found regarding cesarean section rates, macrosomia and preterm labor in the nutrition diet therapy. Conclusion: nutrition diet therapy is effective in controlling blood glucose levels in GDM. Keywords: gestational diabetes mellitus, prospective longitudinal study, Nutrition diet therapy, oral glucose *Bệnh viện Đa khoa Thủ Đức ** Đại học Dược Tp. Hồ Chí Minh – Bệnh viện Hùng Vương Tác giả liên lạc: PGS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com 80 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học tolerance test. ĐẶT VẤN ĐỀ phác đồ điều trị của khoa Nội tiết với chế độ ăn hạn chế thành phần carbohydrate. Tiết chế ăn Năm 2010, tỉ lệ đái tháo đường típ 2 ở TP uống kiểm soát được đường huyết như thế nào HCM là 10,8% ở nam và 11,7% ở nữ(11). Cùng với và tỉ lệ kiểm soát được đường huyết là bao nhiêu bệnh đái tháo đường, đái tháo đường thai kỳ vẫn là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. Do vậy, chúng tôi (ĐTĐTK) cũng ngày càng tăng do tuổi sanh đẻ thực hiện nghiên cứu này với câu hỏi nghiên tăng, phụ nữ ngày càng thừa cân, béo phì và ít cứu: “Tỉ lệ kiểm soát đường huyết ở thai phụ đái vận động. Tỉ lệ ĐTĐTK thay đổi tùy thuộc vào tháo đường thai kỳ điều trị bằng tiết chế ăn uống dân số nghiên cứu, tiêu chí chọn mẫu, tiêu chuẩn đạt mục tiêu là bao nhiêu?” chẩn đoán. Tại Việt nam, tỉ lệ này tăng từ 3,9% vào năm 2004(13) đến 20,3% năm 2012(15). ĐTĐTK Mục tiêu nghiên cứu gây nhiều biến chứng cho mẹ và con như tiền Xác định tỷ lệ thai phụ đái tháo đường thai sản giật, thai to, sang chấn lúc sanh, sanh mổ, hạ kỳ điều trị bằng tiết chế ăn uống có đường huyết đư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Đái tháo đường thai kỳ Nghiên cứu dọc tiến cứu Chế độ ăn tiết chế Thử nghiệm dung nạp glucose đường uốngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 179 0 0
-
6 trang 173 0 0
-
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 173 0 0 -
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
14 trang 167 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
6 trang 164 0 0