Danh mục

Đánh giá hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sữa rửa mặt Lenka

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 303.89 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Da là cơ quan tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh, nó đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ thể để đáp ứng với mọi sự thay đổi của tác nhân bên ngoài. Da mặt hàng ngày có sự tích sừng, các chất bài tiết của tuyến mồ hôi, tuyến bã và tiếp xúc với các tạp chất từ môi trường khói bụi, đồng thời, trang điểm là nhu cầu không thể thiếu của đa số phụ nữ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sữa rửa mặt Lenka NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ VAØ SÖÏ HAØI LOØNG CUÛA KHAÙCH HAØNG KHI SÖÛ DUÏNG SÖÕA RÖÛA MAËT LENKA Quách Thị Hà Giang*, Vũ Thanh Tùng*, Phạm Thị Minh Phương*, Phạm Thị Lan**, Trịnh Minh Trang* 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Với sự ra đời của công nghệ tiên tiến, chất tẩy Da là cơ quan tiếp xúc trực tiếp với môi rửa mới hơn hiện đang được sản xuất có tác dụng trường xung quanh, nó đóng một vai trò quan làm sạch nhẹ, giữ ẩm và có thể dễ dàng rửa sạch. trọng trong hoạt động của cơ thể để đáp ứng với Sản phẩm nghiên cứu sữa rửa mặt LENKA là sản mọi sự thay đổi của tác nhân bên ngoài [1]. Da phẩm sữa rửa không xà phòng, không tạo bọt, mặt hàng ngày có sự tích sừng, các chất bài tiết không mùi đã được phép lưu hành với số đăng của tuyến mồ hôi, tuyến bã và tiếp xúc với các ký 00756/13/CBMP-HCM. Nghiên cứu được thực tạp chất từ môi trường khói bụi, đồng thời, trang hiện với mục tiêu: đánh giá hiệu quả làm sạch và điểm là nhu cầu không thể thiếu của đa số phụ sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm nữ. Tuy nhiên, nhiều chất bài tiết, tạp chất môi sửa rửa mặt Lenka. trường và các sản phẩm mỹ phẩm không hòa tan 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong nước, rửa mặt với nước thông thường sẽ không đủ để loại bỏ chúng. Các chất làm sạch có 2.1. Đối tượng tham gia thử nghiệm tác dụng nhũ hóa chúng thành các hạt nhỏ hơn có khả năng tan trong nước. Thành phần chính - Người thử nghiệm nam và nữ tuổi từ 18 trở của chất làm sạch là các chất hoạt động bề mặt lên, đồng ý tham gia nghiên cứu, không có tiền sử dị (chất nhũ hóa/ chất tẩy rửa/ xà phòng) làm giảm ứng với thành phần nào của sản phẩm thử nghiệm. sức căng bề mặt trên da và loại bỏ bụi bẩn, chất - Loại trừ người thử nghiệm có bệnh cấp tính, nhờn, dầu từ các sản phẩm mỹ phẩm, vi sinh vật mạn tính nào ảnh hưởng đến quá trình thử nghiệm. và các tế bào da dưới dạng nhũ tương. Tuy nhiên, 2.2. Phương pháp nghiên cứu chất làm sạch còn tương tác với các chất lipid và 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu protein ở trên da và các tế bào sừng để giải phóng các cytokine, các chất này có thể gây kích ứng và Đây là một nghiên cứu tiến cứu nhãn mở, so phá hủy bề mặt da. Một chất làm sạch lý tưởng có sánh trước và sau thử nghiệm. khả năng loại bỏ các thành phần này mà không 2.2.2. Cỡ mẫu gây tổn hại hoặc gây kích ứng da và có khả năng 70 người đủ tiêu chuẩn lựa chọn gồm 30 giữ ẩm. [2], [3]. người thuộc nhóm da dầu, 30 người thuộc nhóm Phản biện khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Em da khô và 10 người thuộc nhóm da hỗn hợp. * Bệnh viện Da liễu Trung ương ** Bộ môn Da liễu, Trường Đại học Y Hà Nội Số 28 (Tháng 05/2019) A H 5 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.2.3. Vật liệu nghiên cứu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU * Sữa rửa mặt LENKA 3.1 Một số thông tin về người tham gia thử ng- * Dung tích: 150 ml hiệm (n=70) * Thành phần: deionized water, propylene Bảng 3.1: Thông tin về người tham gia thử nghiệm glycol, cetearyl alcohol, sodium lauryl sulfate, (n = 70) potassium sorbate. Giới Nam Nữ 2.3.4. Cách thức tiến hành 7,1% 92,8% - Người thử nghiệm sử dụng sản phẩm sữa Tuổi trung bình 38,2 ± 1,5 rửa mặt Lenka 2 lần/ngày sáng tối theo quy trình (khoảng biến thiên 20-59) trong 30 ngày. Nhận xét: Đa số người tham gia thử nghiệm - Khám lại vào các ngày D15, D30 là nữ, chiếm tỷ lệ 92,8% trong độ tuổi trưởng 2.2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu thành với độ tuổi từ 20 - 59. 2.2.5.1. Chỉ số đánh giá tác dụng phụ Thói quen rửa mặt bằng sữa rửa mặt (%) - Đánh giá các chỉ số gồm đỏ da, bong vảy, khô da, mụn nước, bọng nước. Mỗi chỉ số đỏ da, bong vảy, khô da sẽ được đánh giá theo thang điểm từ 0 - 3. - Đánh giá triệu chứng cơ năng ngứa, nóng, rát từ mức độ 0 - 3. 2.2.5.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả của sản phẩm Biểu đồ 3.1: Thói quen sử dụng ...

Tài liệu được xem nhiều: