Danh mục

Đánh giá hoạt động thể lực của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp điều trị tại khoa nội cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.53 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động thể lực của những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) đang điều trị tại Khoa Nội cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hoạt động thể lực của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp điều trị tại khoa nội cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ương Thái NguyênISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 225(01): 41 - 46 e-ISSN: 2615-9562 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC CỦA BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP, BỆNH VIÊN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Đào Trọng Quân1*, Vũ Thị Ngọc Thủy2, Thân Thị Mơ2 1 Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2 Bệnh viện Trung ương Thái NguyênTÓM TẮT Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động thể lực của những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) đang điều trị tại Khoa Nội cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa phần người bệnh VKDT đi bộ với khoảng cách ngắn và tiêu tốn ít năng lượng cho việc đi bộ. Khoảng cách đi bộ trung bình của người bệnh VKDT một ngày khoảng 383,3 mét tương đương tiêu tốn khoảng 23 Kcalo cho việc đi bộ. Một ngày người bệnh VKDT cũng chỉ phải tiêu tốn trung bình khoảng 10 Kcalo cho việc leo cầu thang hoặc bậc thềm. Số giờ trung bình sử dụng cho hoạt động gắng sức mức độ nặng và trung bình của bệnh nhân VKDT ở mức độ thấp trong đó hoạt động gắng sức mức độ nặng chỉ chiếm khoảng 1,2 giờ; hoạt động gắng sức ở mức độ trung bình chiếm 3,7; Hoạt động gắng sức nhẹ chiếm 5,5 giờ, hoạt động tại chỗ chiếm 6,2 giờ và hoạt động ngủ nghỉ chiếm 7,2 giờ. Số giờ trung bình sử dụng cho hoạt động thể lực gắng sức nặng và trung bình giảm dần theo độ tuổi. Trong khi số giờ trung bình sử dụng cho hoạt động gắng sức mức độ nhẹ và hoạt động tại chỗ tăng theo độ tuổi. Từ đó có thể đưa ra kết luận, hoạt động thể lực của người bệnh VKDT giảm sút so với bình thường. Từ khóa: Hoạt động thể lực; viêm khớp dạng thấp;cơ xương khớp; Thái Nguyên Ngày nhận bài: 03/10/2019; Ngày hoàn thiện: 10/01/2020; Ngày đăng: 14/01/2020 DETERMINATION ABOUT PHYSICAL ACTIVITY OF PATIENTS WITH RHEUMATOID ARTHRITIS AT MUSCULOSKELETAL SYSTEM DEPARTMENT, THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL Dao Trong Quan1*, Vu Thi Ngoc Thuy2, Than Thi Mo2 1 TNU - University of Medicine and Pharmacy, 2 Thai Nguyen National HospitalABSTRACT This paper presents a cross-sectional descriptive study, conducted to determine physical activity of patients with rheumatoid arthritis at Musculoskeletal system Department, Thai Nguyen National Hospital. The study results showed that, almost patients with rheumatoid arthtiris can walk short distances and use less energy for walking. The average of walking distance of patients with rheumatoid arthritis is about 383.3 meters per day, equivalent to consuming about 23 Kcalo for walking. One day, patient with rheumatoid arthritis also spend an average of only 10 Kcalo for climbing stairs. The average time which used for moderate and vigorous intensity activities, was low level. Time for vigorous intensity activities accounted for 1.2 hours; Time for moderate intensity activities accounted for 3.7 hours. Time for light intensity activities was 5.5 hours. Time for sitting activities was 6.2 hours and sleeping was 7.2 hours. The average time which used for moderate and vigorous intensity activities decrease with age. While the average number of hours spent on light physical activity and sitting activity increased with age. So, it can concluded that physical activities of patients with rheumatoid arthritis decreased compared with general people. Keywords: Physical activity, rheumatoid arthritis, Musculoskeletal system, Thai Nguyen Received: 03/10/2019; Revised: 10/01/2020; Published: 14/01/2020* Corresponding author. Email: daotrongquan87@gmail.comhttp://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 41 Đào Trọng Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(01): 41 - 461. Đặt vấn đề 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứuViêm khớp dạng thấp (VKDT) là một trong 2.1. Đối tượng nghiên cứunhững bệnh khớp thường gặp nhất. Bệnh tiến Các bệnh nhân VKDT đang điều trị tại khoatriển liên tục với quá trình viêm mạn tính ở Nội Cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ươngcác khớp dẫn đến di chứng mất hoặc giảm Thái Nguyên.chức năng vận động của các khớp và tàn phế 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu:cho người bệnh. Bệnh VKDT là một bệnh + Bệnh nhân được chẩn đoán VKDT ít nhất 6 thángmạn tính ảnh hưởng đến khoảng 1% dân số + Tuổi trên 18 tuổithế giới [1]. Tỷ lệ mắc VKDT ở Mỹ chiếm tỷlệ 1,25%, tại các nước châu Âu chiếm tỷ lệ + Đồng ý tham gia nghiên cứu0,62% và ở các nước Đông Nam Á là 0,40% 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ[2]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân VKDT + Bị các di tật bẩm sinh làm ảnh hưởng đếnchiếm khoảng 25% tổng số bệnh nhân điều trị hoạt động thể lực.tại bệnh viện và khoảng 1,7% dân số người + Bị các bệnh kèm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: