Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành qua da bằng siêu âm nội mạch
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.31 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp động mạch vành (ĐMV) bằng siêu âm nội mạch (IVUS). Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân (BN) có bệnh tim thiếu máu cục bộ được can thiệp ĐMV qua da và siêu âm nội mạch đánh giá hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành qua da bằng siêu âm nội mạch T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA BẰNG SIÊU ÂM NỘI MẠCH Nguyễn Minh Toàn*; Nguyễn Quang Tuấn* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả can thiệp động mạch vành (ĐMV) bằng siêu âm nội mạch (IVUS). Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân (BN) có bệnh tim thiếu máu cục bộ được can thiệp ĐMV qua da và siêu âm nội mạch đánh giá hiệu quả. Kết quả: diện tích lòng mạch nhỏ 2 2 nhất (MLA) đo sau can thiệp 8,12 ± 2,84 mm so với trước can thiệp 4,06 ± 1,65 mm , đường kính nhỏ nhất sau can thiệp 3,85 ± 0,63 mm so với trước can thiệp 2,06 ± 0,43 mm. Chỉ số đối xứng của stent từ 0,14 - 0,20. Kết luận: siêu âm nội mạch là phương pháp khảo sát tổn thương ĐMV cho biết các thông số chi tiết cả trước và sau can thiệp, giúp đánh giá toàn diện hiệu quả của kỹ thuật. * Từ khóa: Động mạch vành; Siêu âm nội mạch. Assessement of Percutaneous Intravascular Ultrasound Coronary Intervention by Summary Objectives: To assess percutaneous coronary intervention by intravascular ultrasound (IVUS). Subjects and methods: Sixty patients with ischemic heart disease were performed percutaneous coronary intervention and the outcome was assessed by intravascular ultrasound. 2 Results: The Minimum Lumen Area (MLA) measured after intervention was 8.12 ± 2.84 mm 2 compared with 4.06 ± 1.65 mm before intervention, the smallest diameter after intervention was 3.85 ± 0.63 mm vs. 2.06 ± 0.43 mm before intervention. The symmetry index of the stent is from 0.14 to 0.20. Conclusion: Intravascular ultrasound is a method to assess coronary injury that provides detailed parameters both before and after intervention to evaluate the effect of the technique comprehensively. * Keywords: Coronary artery; Intravascular ultrasound. ĐẶT VẤN ĐỀ Kỹ thuật can thiệp ĐMV qua da ngày càng trở nên phổ biến ở các cơ sở y tế. Ưu điểm chính của can thiệp ĐMV qua da là dễ thực hiện hơn, tránh phải gây mê toàn thể, mở ngực, tuần hoàn ngoài cơ thể, các biến chứng khác và hồi phục kéo dài. Tái can thiệp ĐMV qua da cũng dễ dàng hơn tái phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành rất nhiều, ngoài ra có thể thực hiện tái tạo mạch một cách nhanh chóng trong các trường hợp cấp cứu. * Viện Tim Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Toàn (nguyenminhtoan.tm@gmail.com) Ngày nhận bài: 14/04/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/06/2017 Ngày bài báo được đăng: 20/07/2017 105 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017 Nhược điểm của can thiệp ĐMV qua da là tái hẹp sớm và không giải quyết được các tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính và/hoặc mạch máu bị vữa xơ quá lan tỏa. Siêu âm nội mạch (IVUS: Intravascular Ultrasound) là phương pháp đưa đầu dò siêu âm vào trong lòng mạch máu bằng cách gắn vào đầu xa của catheter, đầu gần của catheter gắn vào máy siêu âm. Hệ thống máy siêu âm và đầu dò IVUS cho thấy hình ảnh trong lòng và thành ĐMV rõ nét và trung thực. IVUS là phương pháp mới có độ chính xác cao và có thể tiến hành lại được nhiều lần trong đánh giá cấu trúc thành ĐMV và các bệnh lý liên quan, cũng như thay đổi trước và sau can thiệp ĐMV. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả can thiệp ĐMV qua da bằng siêu âm nội mạch ở BN có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 60 BN điều trị nội trú tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9 2011 đến 12 - 2013, có chỉ định can thiệp ĐMV qua da. Sau can thiệp ĐMV, tiến hành làm IVUS theo khuyến cáo của ACC/AHA/SCAI để đánh giá hiệu quả can thiệp [3]. 2. Phương pháp nghiên cứu. Tất cả BN được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng, chụp ĐMV qua da và làm IVUS theo khuyến cáo của ACC/AHA/SCAI. Đánh giá kết quả chụp 106 mạch bằng phần mềm lượng hóa hình ảnh chụp ĐMV (QCA - Quantitative Coronary Angiography). Tất cả BN được can thiệp ĐMV qua da tại Viện Tim mạch Quốc gia. Kỹ thuật IVUS được thực hiện bằng máy Ilab Ultrasound Imaging System (Hãng Boston Scientifĩc). Đo, phân tích, đánh giá hình ảnh thu được bằng phần mềm iReview version 1.0. * Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đặt stent: - Tiêu chuẩn MUSIC (Multicenter Ultrasound - guided Stent Implantation in Coronaries) [8], đặt stent dưới hướng dẫn của IVUS cần đạt được các tiêu chí sau: + Toàn bộ chiều dài stent phải áp sát vào thành mạch. + Diện tích nhỏ nhất trong stent phải ≥ 90% diện tích tham chiếu trung bình hoặc 100% diện tích tham chiếu nhỏ nhất. + Stent phải nở đều với đường kính lòng mạch nhỏ nhất/đường kính lòng mạch lớn nhất ≥ 0,7. - Chỉ số đối xứng của stent = (đường kính stent lớn nhất - đường kính stent nhỏ nhất)/đường kính stent lớn nhất. * Xử lý số liệu nghiên cứu: bằng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU * Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi trung bình: 64,88 ± 9,2, thấp nhất 44 tuổi, cao nhất 83 tuổi; chiều cao: 160,88 ± 5,82 cm; cân nặng: 58,57 ± 8,74 kg; BMI: 22,57 ± 2,66. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành qua da bằng siêu âm nội mạch T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA BẰNG SIÊU ÂM NỘI MẠCH Nguyễn Minh Toàn*; Nguyễn Quang Tuấn* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả can thiệp động mạch vành (ĐMV) bằng siêu âm nội mạch (IVUS). Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân (BN) có bệnh tim thiếu máu cục bộ được can thiệp ĐMV qua da và siêu âm nội mạch đánh giá hiệu quả. Kết quả: diện tích lòng mạch nhỏ 2 2 nhất (MLA) đo sau can thiệp 8,12 ± 2,84 mm so với trước can thiệp 4,06 ± 1,65 mm , đường kính nhỏ nhất sau can thiệp 3,85 ± 0,63 mm so với trước can thiệp 2,06 ± 0,43 mm. Chỉ số đối xứng của stent từ 0,14 - 0,20. Kết luận: siêu âm nội mạch là phương pháp khảo sát tổn thương ĐMV cho biết các thông số chi tiết cả trước và sau can thiệp, giúp đánh giá toàn diện hiệu quả của kỹ thuật. * Từ khóa: Động mạch vành; Siêu âm nội mạch. Assessement of Percutaneous Intravascular Ultrasound Coronary Intervention by Summary Objectives: To assess percutaneous coronary intervention by intravascular ultrasound (IVUS). Subjects and methods: Sixty patients with ischemic heart disease were performed percutaneous coronary intervention and the outcome was assessed by intravascular ultrasound. 2 Results: The Minimum Lumen Area (MLA) measured after intervention was 8.12 ± 2.84 mm 2 compared with 4.06 ± 1.65 mm before intervention, the smallest diameter after intervention was 3.85 ± 0.63 mm vs. 2.06 ± 0.43 mm before intervention. The symmetry index of the stent is from 0.14 to 0.20. Conclusion: Intravascular ultrasound is a method to assess coronary injury that provides detailed parameters both before and after intervention to evaluate the effect of the technique comprehensively. * Keywords: Coronary artery; Intravascular ultrasound. ĐẶT VẤN ĐỀ Kỹ thuật can thiệp ĐMV qua da ngày càng trở nên phổ biến ở các cơ sở y tế. Ưu điểm chính của can thiệp ĐMV qua da là dễ thực hiện hơn, tránh phải gây mê toàn thể, mở ngực, tuần hoàn ngoài cơ thể, các biến chứng khác và hồi phục kéo dài. Tái can thiệp ĐMV qua da cũng dễ dàng hơn tái phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành rất nhiều, ngoài ra có thể thực hiện tái tạo mạch một cách nhanh chóng trong các trường hợp cấp cứu. * Viện Tim Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Toàn (nguyenminhtoan.tm@gmail.com) Ngày nhận bài: 14/04/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/06/2017 Ngày bài báo được đăng: 20/07/2017 105 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2017 Nhược điểm của can thiệp ĐMV qua da là tái hẹp sớm và không giải quyết được các tổn thương tắc hoàn toàn mạn tính và/hoặc mạch máu bị vữa xơ quá lan tỏa. Siêu âm nội mạch (IVUS: Intravascular Ultrasound) là phương pháp đưa đầu dò siêu âm vào trong lòng mạch máu bằng cách gắn vào đầu xa của catheter, đầu gần của catheter gắn vào máy siêu âm. Hệ thống máy siêu âm và đầu dò IVUS cho thấy hình ảnh trong lòng và thành ĐMV rõ nét và trung thực. IVUS là phương pháp mới có độ chính xác cao và có thể tiến hành lại được nhiều lần trong đánh giá cấu trúc thành ĐMV và các bệnh lý liên quan, cũng như thay đổi trước và sau can thiệp ĐMV. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả can thiệp ĐMV qua da bằng siêu âm nội mạch ở BN có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 60 BN điều trị nội trú tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9 2011 đến 12 - 2013, có chỉ định can thiệp ĐMV qua da. Sau can thiệp ĐMV, tiến hành làm IVUS theo khuyến cáo của ACC/AHA/SCAI để đánh giá hiệu quả can thiệp [3]. 2. Phương pháp nghiên cứu. Tất cả BN được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng, chụp ĐMV qua da và làm IVUS theo khuyến cáo của ACC/AHA/SCAI. Đánh giá kết quả chụp 106 mạch bằng phần mềm lượng hóa hình ảnh chụp ĐMV (QCA - Quantitative Coronary Angiography). Tất cả BN được can thiệp ĐMV qua da tại Viện Tim mạch Quốc gia. Kỹ thuật IVUS được thực hiện bằng máy Ilab Ultrasound Imaging System (Hãng Boston Scientifĩc). Đo, phân tích, đánh giá hình ảnh thu được bằng phần mềm iReview version 1.0. * Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đặt stent: - Tiêu chuẩn MUSIC (Multicenter Ultrasound - guided Stent Implantation in Coronaries) [8], đặt stent dưới hướng dẫn của IVUS cần đạt được các tiêu chí sau: + Toàn bộ chiều dài stent phải áp sát vào thành mạch. + Diện tích nhỏ nhất trong stent phải ≥ 90% diện tích tham chiếu trung bình hoặc 100% diện tích tham chiếu nhỏ nhất. + Stent phải nở đều với đường kính lòng mạch nhỏ nhất/đường kính lòng mạch lớn nhất ≥ 0,7. - Chỉ số đối xứng của stent = (đường kính stent lớn nhất - đường kính stent nhỏ nhất)/đường kính stent lớn nhất. * Xử lý số liệu nghiên cứu: bằng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU * Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi trung bình: 64,88 ± 9,2, thấp nhất 44 tuổi, cao nhất 83 tuổi; chiều cao: 160,88 ± 5,82 cm; cân nặng: 58,57 ± 8,74 kg; BMI: 22,57 ± 2,66. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Can thiệp động mạch vành Siêu âm nội mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 155 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
11 trang 131 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 130 0 0 -
trang 127 0 0
-
8 trang 125 0 0