Danh mục

Đánh giá kết quả của chế độ ăn bổ sung ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 328.47 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có thận nhân tạo chu kỳ (TNT) là một vấn đề thiết yếu do tần suất suy dinh dưỡng cao ở nhóm đối tượng này. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của bổ sung chế độ ăn đường miệng bằng trứng gà và sữa công thức cho bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả của chế độ ăn bổ sung ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 gần xa lựa chọn hệ thống sửa soạn phối hợp với bơm Tổng 43 100% rửa làm sạch ống tuỷ hơn là sử dụng hệ thống Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy răng hàm lớn thứ trâm tạo hình thông thường và phương pháphai hàm dưới với 2 ống tuỷ gần và 1 ống tuỷ xa trám bít ống tuỷ được khuyến cáo sử dụng là hệvẫn là loại hay gặp nhất với tỷ lệ 65,11%, tương thống lèn nhiệt ba chiều.đồng với nghiên cứu của Zhang và CS. [8]. Phân loại hình thái ống tuỷ theo Vertucci cho TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hye-Ra Anh, Young-Mi Moon, Sung-Ok Hongthấy 100% chân xa là loại I, tương tự như nghiên et al (2016). Healing outcomes of root canalcứu của Zhang và CS. (97%) [8]. Hình thái ống tuỷ treatment for C-shaped mandibular second molars:chân gần phân bố theo bảng sau đây: a retrospective analysis. Restor Dent Endod, 41(4), Bảng 3.3. Hình thái ống tuỷ chân gần 262-270. 2. Fariborz Moazami, Safoora Sahebi, Fereshtetheo Vertucci Sobhnamayan et al (2011). Success Rate of Số lượng Tỷ lệ Nonsurgical Endodontic Treatment of Nonvital Loại I 14 32,56% Teeth with Variable Periradicular Lesions. Iran Loại II 7 16,28% Endod J, 6(3), 119 – 124. Loại III 14 32,56% 3. Yan Wang et al (2012). Incidence of C-shaped root canal systems in mandibular second molars in Loại IV 6 13,95% the native Chinese population by analysis of clinical Loại V 2 4,65% methods. Int J Oral Sci, 4(3): 161-165 Loại VI-VII-VIII 0 0 4. Hee-Sun Kim et al (2018). C-shaped root canals Như vậyhình thái ống tuỷ hay gặp nhất ở of mandibular second molars in a Korean population: a CBCT analysis. Restor Dent Endod,chân gần là loại I và loại III với tỷ lệ ngang nhau 43(4): e42.32,56%; khác biệt đôi chút so với nghiên cứu 5. Chu Thị Trâm Anh (2009). Nhận xét hình tháicủa Zhang và cs, loại hình thái ống tuỷ hay gặp ống tuỷ và đánh giá kết quả điều trị tuỷ răng hàmnhất ở chân gần là loại I và loại IV[8]. lớn thứ hai hàm dưới. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, 49-66.V. KẾT LUẬN 6. Vũ Quang Hưng, Nguyễn Thế Hạnh (2018). Nhận xét đặc điểm hình thái chân rang hàm lớn thứ RHL2 HD có hệ thống ống tuỷ phức tạp, hai hàm dưới. Y học Việt Nam, số 1/2018, 11-14.nhiều biến thể và tỷ lệ ống tuỷ hình chữ C cao, 7. Kim SY, Kim BS, Kim Y (2016). Mandibularchiếm tới xấp xỉ 1/3 cỡ mẫu. Chữ C dạng dải liên second molar root canal morphology and variantstục là hình thái hay gặp nhất (55,55%) tạo nên in a Korean subpopulation. Int Endod J, 49(2):thách thức đối với các nhà nội nha lâm sàng, vì 136-44. 8. R. Zhang et al (2011). Use of cone-beamdải càng dài càng khó làm sạch, tạo hình và trám computed tomography to evaluate root and cannalbít. Do vậy, đối với hình thái ống tuỷ chữ C nên morphology of mandibular molars in Chinese individuals. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ ĂN BỔ SUNG Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ Nguyễn Duy Đông*, Nguyễn Thanh Chò*, Hà Hoàng Kiệm*TÓM TẮT dưỡng được sàng lọc từ 173 bệnh nhân TNT, có chỉ định bổ sung chế độ ăn đường miệng, trong đó 39 4 Mục tiêu: Bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân bệnh nhân tuân thủ đúng chế độ bổ sung, 40 bệnhbệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có thận nhân tạo nhân từ chối bổ sung được cho vào nhóm đối chứng,chu kỳ (TNT) là một vấn đề thiết yếu do tần suất suy 03 bệnh nhân loại khỏi nghiên cứu. Ở nhóm can thiệp,dinh dưỡng cao ở nhóm đối tượng này. Nghiên cứu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: