Đánh giá kết quả phẫu thuật 1067 trường hợp lõm ngực tại Bệnh viện Đại học Y Dược tp.HCM
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật 1067 trường hợp lõm ngực tại Bệnh viện Đại học Y Dược tp.HCMY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 1067 TRƯỜNG HỢP LÕM NGỰC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM Trần Thanh Vỹ*, Lê Quang Đình*, Lê Phi Long*, Trần Minh Bảo Luân*, Lê Thị Ngọc Hằng*, Đào Duy Phương*, Lê Công Duy*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật Nuss trong điều trị lõm ngực và đánh giá vai trò của nộisoi lồng ngực hỗ trợ trong phẫu thuật Nuss tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM. Phương pháp ngiên cứu: Mô tả hàng loạt các trường hợp bệnh. Mẫu nghiên cứu gồm các bệnh nhân đếnkhám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 3/2008 đến tháng 11/2015. Mô tả đặc điểm chung củabệnh nhân. Phân loại hình thái biến dạng dựa vào bảng phân loại Park. Bệnh nhân lõm ngực có chỉ định phẫuthuật được đặt thanh kim loại tạo thành hình vòm dưới xương ức qua vết mổ nhỏ hai bên ngực, lúc đặt vàohướng cong về phía sau, thanh kim loại được xoay chống thành ngực bị lõm, chỉnh sửa dị dạng. Đánh giá kết quảsớm trong giai đoạn nằm viện và kết quả dài hạn sau khi bệnh nhân đủ thời gian rút thanh. Kết quả: Có 1067 bệnh nhân được phẫu thuật, tuổi trung bình 12,5, nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất 29 tuổi.Trong đó có 832 bệnh nhân nam và 235 bệnh nhân nữ, tỉ lệ nam/nữ: 3,6. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật bằngphương pháp Nuss, có 31 bệnh nhân cần nội soi lồng ngực hỗ trợ. Thời gian phẫu thuật trung bình 58,8 phút,ngắn nhất 35 phút, lâu nhất 180 phút. Phẫu thuật có nội soi hỗ trợ 2,9%. Thời gian nằm viện trung bình 6,8ngày, ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 12 ngày. Biến chứng sớm: tràn khí màng phổi 3,1%, tràn máu màng phổi1,5%, máu đông 0,2%, nhiễm trùng vết mổ 2,1%, viêm phổi 0,5%, xẹp phổi 0,3%, di lệch thanh 0,4%, không cótrường hợp tử vong. Biến chứng muộn: di lệch thanh 8,2%, dị ứng thanh 1,3%, nhiễm trùng vết mổ 1,7%. Tỉ lệbệnh nhân hài lòng sau rút thanh 99,3%. Kết luận: Phương pháp Nuss hiệu quả, an toàn, ít biến chứng trong điều trị lõm ngực bẩm sinh Từ khóa: Phẫu thuật Nuss, lõm ngực.ABSTRACT RESULTS OF NUSS PROCEDURE IN CORRECTING 1067 CASES THE PECTUS EXCAVATUM AT THE HO CHI MINH CITY UNIVERSITY MEDICAL CENTER Tran Thanh Vy, Le Quang Dinh, Tran Minh Bao Luan, Le Thi Ngoc Hang, Dao Duy Phuong, Le Cong Duy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 29 - 34 Purpose: The aim of this study was to assess the results of pectus excavatum correction by Nuss procedure atthe University Medical Center (UMC) at the Ho Chi Minh City (HCMC) from 3/2008 – 11/2015. Methods: Case series study. From 3/2008 – 11/2015, all patients with pectus excavatum corrected by Nusstechnique at HCMC UMC were selected in our study. We decribed common characteristics of these patients,classified deformity patterns based on Park’s classification. A convex stell bar is inserted under the sternum ofpatients with pectus excavatum through small bilateral thoracic incisions. The steel bar is inserted with theconvexity facing posteriorly, and when it is in position, the bar is turned over, thereby correcting the deformity.The results were estimated in the period of hospitalization and after the period of the steel bar is removed out. Results: From 3/2008 – 11/2015, 1067 patients pectus excavatum patients were corrected by Nuss technique * Khoa Lồng ngực Mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: ThS BS. Trần Thanh Vỹ ĐT: 0966603911 Email: thanhvy102@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 29Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016at the HCMC UMC with mean age is 12.5, (min 2 years, max 29 years), composed of 832 males and 235 females.31 cases of pectus excavatum by Nuss surgery aided by thoracic endoscopy. Mean operation time: 58.8 (min 35minutes, max 180 minutes). Mean hospitalization stay: 6.8 days (min 4 days, max 12 days). Early complication:3.1% pneumothorax, 1.5% hemothorax, 2.1% infected wound, 0.5% pneumonia, 0.3% lung atelectasis, 0.4%minor dislocation, no mortality. Late complication: 8.2% minor dislocation, 1.3% stell bar allergic, 1.7% infectedwound. Patients were satisfied with the cosmetic results 99.3%. Conclusion: Nuss operation is safe, effective, less complication in treating the pectus excavatum. Keyword: Nuss surgery, Pectus excavatum.ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, phẫu thuật Nuss được nhiều nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… Dị dạng thành ngực được chia thành 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Phẫu thuật Nuss Điều trị lõm ngực Nội soi lồng ngựcTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 169 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
7 trang 168 0 0
-
14 trang 167 0 0
-
6 trang 164 0 0