Danh mục

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 214.40 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (25 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề: chẩn đoán giải phẫu bệnh và điều trị ngoại khoa u trung thất có nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu điểm riêng. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi lồng ngực tỏ ra vượt trội hơn các phương pháp khác. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 70 trường hợp u trung thất được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy và Nhân Dân Gia Định từ 12/2003 đến 12/2005, 32 nam và 38 nữ, tuổi trung bình 42,73 ± 15,69 (14...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT TÓM TẮT Đặt vấn đề: chẩn đoán giải phẫu bệnh và điều trị ngoại khoa u trungthất có nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu điểm riêng.Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi lồng ngực tỏ ra vượt trội hơn các phương phápkhác. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 70 trường hợp u trung thất được phẫu thuật nộisoi lồng ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy và Nhân Dân Gia Định từ 12/2003 đến12/2005, 32 nam và 38 nữ, tuổi trung bình 42,73 ± 15,69 (14 – 76). 15trường hợp phẫu thuật nội soi chẩn đoán đạt được giải phẫu bệnh 100% cáctrường hợp. Không có tai biến trong mổ, chỉ 1 trường hợp nhiễm trùng vếtmổ hậu phẫu. Thời gian dẫn lưu màng phổi và nằ m viện sau mổ trung bìnhlà 2,07 ± 0,59 ngày và 4,2 ± 1,2 ngày. 55 trường hợp phẫu thuật nội soi điềutrị với kích thước trung bình 4,74 ± 1,43cm (2 – 7cm); dạng đặc 67,3%,dạng nang 32,7%. Cắt trọn u 44 trường hợp (80%), 1 trường hợp thủng TMvô danh phải mở ngực, 1 trường hợp viêm phổi hậu phẫu. Thời gian dẫn lưumàng phổi và nằm viện sau mổ trung bình là 2,15 ± 0,55 ngày và 6 ± 2,79ngày. Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điềutrị: tốt 81,5%, trung bình 17,1%, xấu 1,4%. Kết luận: phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán cho kết quả giảiphẫu bệnh 100% trường hợp. Phẫu thuật nội soi điều trị cho tỷ lệ thành côngcao, không có tử vong, tai biến và biến chứng rất ít. Rút ngắn thời gian nằmviện, góp phần giảm chi phí điều trị, tính thẫm mỹ cao. ABSTRACT Objectives: comment on the early results of Video-AssistedThoracoscopic Surgery in diagnosis and treatment mediastinal tumors at ChoRay hospital and Nhan Dan Gia Dinh hospital from 12/2003 to 12/2005. Results: 70 patients with mediastinal tumor were managed withVideo-Assisted Thoracoscopic Surgery at Cho Ray hospital and Nhan DanGia Dinh hospital from 12/2003 to 12/2005, 32 men and 38 women, meanage 42.73 ± 15.69 years. All of 15 patients with VideoThoracoscopic biopsywere obtained histology. One patient was infected incisions. The meanduration of chest tube and hospital stay after surgery were 2.07 ± 0.59 and4.2 ± 1.2 days. 55 patients were managed with VATS to treatment, meansize of tumors 4.74 ± 1.43 cm (2 – 7), 67.3% cyst and 32.7% solid lesions.Radical resection was obtained in 44 case (80%). Intraoperationcomplications occurred 1 case of penetrating innominate vein demandconversion to open thoracotomy, 1 case pneumonia postoperation. The meanduration of chest tube and hospital stay after surgery were 2.15 ± 0.55 and 6± 2.79 days. The early results of VATS in diagnosis and treatment were81.5% good, 17.1% average and 1.4% bad. Conclusion: management of mediastinal tumors by VATS proved tohave many advantages such as: biopsy were obtained histology 100%, minimalinvasive technique, no morbidity, lesser post-operation pain, higher successfulrate, shorter duration of hospitalization and lesser medical cost as well as socialcost. ĐẶT VẤN ĐỀ Chẩn đoán tế bào học u trung thất có nhiều phương pháp. Nội soitrung thất kinh điển được mô tả bởi Carlen năm 1959, cho thấy phương phápnày an toàn khi tiếp cận vùng trung thất trên, khoang trước và cạnh khí quản,hạch lympho dưới chỗ chia khí-phế quản. McNeil và Chamberlain mô tả mởtrung thất trước, cho phép tiếp cận tốt hạch dưới và cạnh quai động mạchchủ, cửa sổ phế-chủ. Gần đây, chọc hút sinh thiết bằng kim nhỏ cũng đ ượcthực hiện cho kết quả tương đối hạn chế vì vị trí khó tiếp cận khi khối u nằmgần các cơ quan sống còn và mảnh mô lấy ra không đủ để xác định tế bàohọc trong một số trường hợp. Với những tổn thương như vậy hoặc nhiều tổnthương khác không thể tiếp cận bằng các phương pháp trên, đặc biệt vùngtrung thất sau, đều có thể chẩn đoán rất tốt bằng sinh thiết qua nội soi lồngngực. Điều trị ngoại khoa u trung thất cũng có nhiều đ ường vào để tiếp cậnvà phẫu thuật cắt u. Các đường vào trung thất như: chẻ xương ức một phầnhay toàn bộ; mở ngang cổ; mở ngực trước bên, sau bên... tùy vào kích thướcvà vị trí u mà lựa chọn đường vào khác nhau hay phối hợp các đường trên. Ngày nay, với những tiến bộ của y học, phẫu thuật nội soi lồng ngựcđiều trị u trung thất được áp dụng rộng rãi tại các trung tâm lớn trong vàngoài nước. Việc chọn lựa để áp dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị utrung thất vẫn còn đang được bàn cãi rất nhiều. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soiđược chấp nhận rộng rãi đối với u dạng nang, u trung thất lành tính, u tuyếnhung có kèm nhược cơ hay không. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu và mô tả cắt ngang, không đối chứng. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả các trường hợp u trung thất được điều trị bằng phẫu thuật nộisoi lồng ngực tại Khoa Ngoại Lồng Ngực – Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫyvà Nhân Dân Gia Định từ 12/2003 đến 12/2005. Dựa vào mục đích áp dụngphẫu thuật nội soi trước mổ chia làm 2 nhóm: -Nhóm 1: Mục đích chẩn đoán -Nhóm 2: Mục đích điều trị Tiêu chuẩn loại trừ Chúng tôi không chọn vào trong nghiên cứu những trường hợp cắttuyến hung trong điều trị bệnh nhược cơ. Vì đây là bệnh lý riêng sẽ được đềcập đến trong nghiên cứu khác. Đánh giá kết quả sớm sau mổ - Kết quả tốt: Thực hiện thành công phẫu thuật, không có tai biến hay biến chứng. - Kết quả trung bình: Thực hiện thành công phẫu thuật với tai biến nhỏ được xử trí tốt bằngnội soi. Các biến chứng sau mổ nhưng không phải mổ lại. Không cắt trọnđược u mà để lại một phần mô của khối u dính chặt các cấu trúc quan trọng. - Kết quả xấu: Kh ...

Tài liệu được xem nhiều: