Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết trình bày về sự khởi phát bệnh rò hậu môn từ sự tắc nghẽn và viêm nhiễm của các tuyến hậu môn, xác định tính khả thi và độ an toàn của phẫu thuật LIFT, đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật LIFT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cột đường rò gian cơ thắt (lift) trong điều trị rò hậu môn xuyên cơ thắtNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CỘT ĐƯỜNG RÒ GIANCƠ THẮT (LIFT) TRONG ĐIỀU TRỊ RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮTVũ Tiến Quốc Thái*, Nguyễn Trung Vinh**TÓM TẮTMở đầu: Khởi phát bệnh rò hậu môn đa phần từ sự tắc nghẽn và viêm nhiễm của các tuyến hậu môn. Điều trịchủ yếu là phẫu thuật với mục tiêu hết bệnh và vẫn bảo tồn được chức năng của cơ thắt. Phẫu thuật cột đường rògian cơ thắt (LIFT: Ligation Intersphincteric Fistula Tract) nhằm: đóng thật kín lỗ rò trong, loại bỏ mô tuyến viêmnhiễm và hầu như không gây tổn hại cơ thắt hậu môn.Mục tiêu: (1) Xác định tính khả thi và độ an toàn của phẫu thuật LIFT. (2) Đánh giá kết quả sớm của phẫuthuật LIFT.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca, mô tả một phương pháp điều trị phẫu thuật (Case-series). Đốitượng: rò hậu môn xuyên cơ thắt, được tiến hành phẫu thuật LIFT từ 1/2013 – 6/2014 tại Bệnh viện Cấp cứu Trưngvương.Kết quả : Thực hiện phẫu thuật LIFT 31 trường hợp. Tỷ lệ nam/nữ: 3,4/1. Tuổi trung bình: 38 ± 11 tuổi. Rò ởnửa trước hậu môn 74%. Khoảng cách trung bình từ lỗ rò ngoài đến rìa hậu môn là 3,16 ± 0,94 cm. Xử lý phầnđường rò ngoài: Cắt lấy lõi 80,6%, nạo mô viêm 19,4%. Thời gian thực hiện phẫu thuật: 38,35 ± 10,88 phút. 5/31đau nhiều (16,1%) trong ngày 1 sau mổ (theo VAS). Tính tự chủ khi đi tiêu không thay đổi (theo CCIS). Không có canào bị chảy máu, bí tiểu, nhiễm trùng, tử vong sau mổ. Theo dõi đến 12 tuần là 28 trường hợp: Tỷ lệ lành: 71,5%( 30-50% cơ thắt ngoài thì đó là rò xuyên cơthắt cao và ≤ 30% là rò xuyên cơ thắt thấp(31).Bước 2Là bước tìm, loại bỏ phần tuyến viêm nhiễm ởvùng gian cơ thắt và là nội dung chính của phẫuthuật LIFT. Thao tác kỹ thuật không phức tạp.Quá trình tách vào vùng gian cơ thắt có thể chảymáu che lấp phẫu trường. Do đó việc sử dụng daođiện và bóc tách từ từ giúp dễ thực hiện hơn. Vấnđề đặt ra là phải vào đúng vùng gian cơ thắt,tránh gây tổn thương cơ thắt trong và ngoài. Điềunày cũng giúp giữ phần niêm ống hậu môn hay lỗrò trong còn nguyên vẹn.Vì đường rò đã được chỉ điểm bằng quethăm dò, nên tách riêng đường rò bằng kẹpvuông góc chỉ khó khăn khi đường rò nằmquá sâu so với vết mổ. Do đó nếu là rò trên cơthắt hoặc rò xuyên cơ thắt mà lỗ rò trong quácao, chỉ định sử dụng phẫu thuật LIFT cần cânnhắc và nghiên cứu thêm. Tiến hành luồn chỉqua đường rò và cột, không có trở ngại nhưngcần cột chặt và áp sát về phía cơ thắt trong.Đoạn đường rò được cắt ra từ vùng này, giớihạn trong gần sát với nơ chỉ vừa cột, đượcxem là căn nguyên của bệnh rò hậu môn.Bước 3Đúng theo kỹ thuật của A. Rojanasakul phầnđường rò còn lại ở phía lỗ rò ngoài chỉ nạo môviêm.Tuy nhiên theo K. Ooi, ông thực hiện LIFT vàcắt bỏ toàn bộ phần đường rò phía ngoài với kếtquả lành tốt là 68% và không có biến chứng gì(24).Siripong Sirikurnpiboon thực hiện nghiên cứuso sánh 2 nhóm phẫu thuật LIFT có và không cócắt phần đường rò phía ngoài. Kết quả cho thấyhoàn toàn không có sự khác biệt giữa 2 nhóm vềHội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015