Danh mục

Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 320.75 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, chọn mẫu thuận tiện, thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015, có 234 bệnh nhân nhi bị viêm ruột thừa được phẫu thuật nội soi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT RUỘT THỪA VIÊM Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Nguyễn Văn Đạt*, Lô Quang Nhật** * Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên **TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, chọn mẫu thuận tiện, thời gian từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015, có 234 bệnh nhân nhi bị viêm ruột thừa được phẫu thuật nội soi. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình: 40,4  13,2 phút. Thời gian trung tiện là 12,5  6,8 giờ sau phẫu thuật. Thời gian trung bình nằm viện: 6,7  1,8 ngày. Tỉ lệ các biến chứng sau mổ: nhiễm trùng vết mổ 5 bệnh nhi (2,1%), áp xe tồn dư 2 bệnh nhi (0,9%). Kết quả sau mổ: Tốt (92,73%), Khá (4,27%), Xấu (3,00%). Kết luận: phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm ở trẻ em là an toàn. Tỷ lệ các biến chứng sau mổ như nhiễm trùng vết mổ, áp xe tồn dư sau mổ thấp. Từ khóa: Viêm ruột thừa cấp ở trẻ em, phẫu thuật nội soiI. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm ruột thừa cấp (VRT) là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp ở trẻ em, có tiênlượng tốt nếu điều trị sớm và kịp thời, tuy nhiên bệnh có thể gây nhiều biến chứng nặngnề hoặc tử vong nếu như phát hiện và điều trị muộn. Mặc dù tỷ lệ tử vong đã giảm xuốngđáng kể trong những năm gần đây nhưng tỷ lệ biến chứng viêm phúc mạc (VPM) vẫncòn cao. Ở Mỹ, theo thống kê ở 30 bệnh viên Nhi tỷ lệ viêm ruột thừa có biến chứng vỡở trẻ em từ 20-76%. Bệnh viện Nhi Trung ương từ 6/2007-12/2010 có 483 trẻ VPM ruộtthừa [1] [4]. Trước đây VRT cấp thường điều trị bằng phẫu thuật mở, ngày nay VRT cấp phần lớnđược điều trị bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) khi không có chống chỉ định. PTNS điều trịVRT cấp với những ưu điểm như: quan sát được toàn bộ ổ bụng, giảm bớt chấn thươngtổ chức, nhanh chóng lập lại lưu thông ruột, giảm đau sau mổ, rút ngắn thời gian nằmviện, giảm tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ, thẩm mỹ. Vì vậy, PTNS cắt ruột thừa đang dần trởnên phổ biến trong VRT cấp ở trẻ em. Tuy nhiên, vẫn có nhiều quan điểm khác nhau vềvai trò PTNS trong trường hợp VRT đã có biến chứng ở trẻ em [2] [3] [7]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, PTNS điều trị VRT cấp đựợc triển khai từ2008. Cho đến nay PTNS đã được ứng dụng thường qui trong điều trị cấp cứu VRT cấp ởngười lớn và cả trẻ em. Tuy nhiên đến nay chưa có một tổng kết nào đánh giá kết quảPTNS cắt ruột thừa viêm ở trẻ em một cách có hệ thống. Vì vậy chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêmở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện đakhoa tỉnh Bắc Ninh từ tháng 01/01/2014 đến tháng 31/3/2015.2.2. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân nhi từ 2-15 tuổi được chẩn đoán viêmruột thừa cấp và được phẫu thuật nội soi cắt ruội thừa viêm từ tháng 1 năm 2014 đếntháng 3 năm 2015.2.3. Phương pháp nghiên cứu: 93 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, chọn mẫu thuận tiện Thu thập số liệu theo bệnh án nghiên cứu thống nhất.2.4. Đánh giá kết quả điều trị: [1] [2] - Tốt: trung tiện có dưới 48 giờ; Không nhiễm trùng vết mổ; không có biến chứngphẫu thuật, đau ít. - Khá: trung tiện sau 49- 72 giờ, không nhiễm trùng, có biến chứng phù nề nhẹ vết mổ. - Xấu: có biến chứng thủng đường tiêu hóa, áp xe tồn dư, chảy máu mạc treo ruộtthừa phải mổ lại.2.5. Xử lý số liệu: Trên phần mềm thống kê SPSS 16.0III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh có 234bệnh nhân nhi bị viêm ruột thừa được phẫu thuật nội soi, trong đó có 8 ca chuyển mổ mở.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giới và nhóm tuổi Nhóm Nam Nữ Tổng tuổi n % n % n % 2-5 17 7,2 10 4,3 27 11,5 6-10 59 25,2 32 ...

Tài liệu được xem nhiều: