Danh mục

Đánh giá tiềm năng tái sử dụng nước thải cho nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì Xuân Hồng phục vụ mô hình cộng sinh công – nông nghiệp theo hướng sinh thái

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 221.16 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phương án tái sử dụng nước thải dựa trên sự tích hợp các giải pháp kỹ thuật tái sử dụng bền vững, tạo nên sự gắn kết giữa công – nông nghiệp địa phương. Phương án đề xuất được áp dụng cho Nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì điển hình tại tỉnh Tây Ninh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tiềm năng tái sử dụng nước thải cho nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì Xuân Hồng phục vụ mô hình cộng sinh công – nông nghiệp theo hướng sinh tháiĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG NƯỚC THẢI CHONHÀ MÁY SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MÌ XUÂN HỒNGPHỤC VỤ MÔ HÌNH CỘNG SINH CÔNG – NÔNG NGHIỆPTHEO HƯỚNG SINH THÁI Nguyễn Thành Nam (1) Lê Thanh Hải Võ Văn Giàu* TÓM TẮT Phương án tái sử dụng nước thải dựa trên sự tích hợp các giải pháp kỹ thuật tái sử dụng bền vững, tạo nên sự gắn kết giữa công – nông nghiệp địa phương. Phương án đề xuất được áp dụng cho Nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì điển hình tại tỉnh Tây Ninh. Kết quả cho thấy lượng nước ngầm khai thác tại Nhà máy giảm 40% so với phương án cơ sở, nước thải sau xử lý được trữ tại ao sinh học để phục tưới tiêu cho hàng trăm ha nông nghiệp. Nước thải sau Biogas được pha loãng theo tỷ lệ đối với cây mì là 28 lít nước thải/49 lít nước sạch, cao su là 8,5lít nước thải/7 lít nước sạch và mãng cầu là 20 lít nước thải/20 lít nước sạch để phun như một loại phân bón lá tự nhiên, hạn chế sử dụng các loại phân NPK hóa học. Một số chỉ tiêu trong nước thải sau xử lý phù hợp cho sự phát triển của cây trồng. Ngoài ra, nước thải sản xuất có nồng độ cyanua cao cũng được cân nhắc để pha loãng theo những tỷ lệ nhất định làm thuốc diệt côn trùng tự nhiên. Tuy nhiên, để các giải pháp này đi vào thực tiễn cần có chính sách hỗ trợ để thực hiện. Từ khóa: Nước thải, tái sử dụng, cộng sinh công – nông nghiệp, cộng sinh sinh thái, tinh bột khoai mì.. Nhận bài: 25/6/2020; Sửa chữa: 29/6/2020; Duyệt đăng: 30/6/2020 1. Đặt vấn đề Một hệ thống quản lý nước thải bền vững có thể dựa trên chính sách 5-R: giảm, thay thế, tái sử dụng, thu hồi Tính bền vững từ các hoạt động của con người là và tái chế [5]. Trong bối cảnh hiện nay, đề xuất một hệmối quan tâm ngày càng tăng giữa các doanh nghiệp, thống quản lý nước thải dựa trên sự thúc đẩy sản xuấtkhách hàng, chính phủ, các cơ quan quốc tế và các tổ sạch hơn và công nghệ sinh học lành mạnh với môichức phi chính phủ [1]. Tầm quan trọng của tính bền trường có thể được xem như một phần trong công tácvững đang được nhấn mạnh để có thể đáp ứng nhu cầu quản lý nước thải toàn cầu để đạt được sự phát triểncủa thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng bền vững [5, 6].đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Tái sử dụng nước thải mang lại lợi ích tài chính, môi Sự khan hiếm nước đang trở thành một vấn đề toàn trường, kinh tế - xã hội [7], như sau: (1) sự gia tăng tàicầu và không chỉ là vấn đề giới hạn ở các khu vực khô nguyên nước có sẵn; (2) phân bổ hợp lý hơn các nguồncằn. Gia tăng dân số liên tục, tăng mức sống, biến đổi nước ngọt và bảo tồn chúng; (3) giảm tiềm năng chấtkhí hậu, công nghiệp hóa, nông nghiệp và đô thị hóa ô nhiễm thải vào nước ngọt; (4) sử dụng hợp lý hàmđang gây ra sự suy giảm tài nguyên nước trên toàn thế lượng chất dinh dưỡng trong nước thải được xử lý; (5)giới [2]. Một số nghiên cứu ước tính rằng 60% dân số đảm bảo nguồn cung cấp nước thường xuyên, đặc biệtthế giới sẽ cư trú ở thành thị vào năm 2030, dẫn đến là ở những vùng khan hiếm nước.nhiều tác động lớn hơn từ sự kết hợp của việc tăng dân Một số kết quả nghiên cứu cho thấy các xu hướngsố và nhu cầu sử dụng nước [3], tạo ra lượng nước thải hiện nay đều hướng đến tái sử dụng bền vững, hoặclớn hơn ở các khu vực tập trung [4]. hóa chất thải thành sản phẩm có giá trị cao.1 Viện Môi trường và Tài nguyên - Đại học Quốc gia TP.HCM88 Chuyên đề II, tháng 6 năm 2020 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Sản xuất tinh bột khoai mì và các sản phẩm từ khoai a. Phương pháp tính toán nước sử dụng:mì tại Việt Nam đang có tổng kim ngạch xuất khẩu Q = t * Qođứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Thái Lan. Tây Ninh có Trong đó:66/170 Nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì, chiếm gần50% sản lượng tinh bột mì cả nước. Theo số liệu thống - Q: thể tích ...

Tài liệu được xem nhiều: