Đề phòng ung thư vú ( breast cancer )
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 119.37 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối với nữ giới thì có lẽ không một căn bệnh nào đáng lo sợ bằng chứng ung thư vú (breast cancer) vì nhiều lý do phức tạp vì không những là một chứng ung thư nguy hiểm mà còn đụng chạm tới một bộ phận gắn liền với nữ tính. Trước hết ung thư vú là chứng ung thư rất phổ biến ở Mỹ, trung bình cứ 1 trên 8 người sẽ bị mắc phải chứng bệnh nan y này. Tại Mỹ mỗi năm có thêm 190000 trường hợp mới được tìm ra và 40000 trường hợp tử...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề phòng ung thư vú ( breast cancer ) Đề phòng ung thư vú ( breast cancer ) Bác sĩ Vũ Văn Dzi, Chuyên Khoa Nội Thương Đối với nữ giới thì có lẽ không một căn bệnh nào đáng lo sợ bằngchứng ung thư vú (breast cancer) vì nhiều lý do phức tạp vì không những làmột chứng ung thư nguy hiểm mà còn đụng chạm tới một bộ phận gắn liềnvới nữ tính. Trước hết ung thư vú là chứng ung thư rất phổ biến ở Mỹ, trungbình cứ 1 trên 8 người sẽ bị mắc phải chứng bệnh nan y này. Tại Mỹ mỗinăm có thêm 190000 trường hợp mới được tìm ra và 40000 trường hợp tửvong vì ung thư vú. Bệnh ung thư vú không buông tha bất cứ ai, từ nhữngnhân vật nổi tiếng như bà Nancy Reagan, Betty Ford cho tới gần đây vàElizabeth Edwards.. Hiện nay Y học đang cố gắng đi tìm ra những phương pháp trị liệumới cũng như tìm nguyên nhân gây bệnh để rồi tìm ra cách phòng ngừa. Đãcó nhiều tiến bộ quan trọng trong việc điều trị cũng như đề phòng nhưng chođến nay vẫn chưa có ai giải đáp được câu hỏi là tại sao có người bị và cóngười không và làm thế nào để tránh khỏi mối đe dọa này ? Một khảo cứu mới nhất của Hội Ung Thư cho biết là 30 % các trườnghợp ung thư vú có thể tránh được nếu biết thay đổi nếp sống (life stylemodifications), dinh dưỡng, giảm cân nặng, tập thể dục, giảm stress. Phươngthức hữu hiệu nhất để chống lại căn bệnh nguy hiểm này vẫn là dựa trên việcchụp hình vú mammography và tự khám vú (self examination).Việc chữa trịtuy khá hoàn chỉnh nhưng điều kiện để thành công vẫn tùy thuộc vào việcsớm phát hiện bướu ung thư bằng hai phương pháp kể trên. Chữa trị chủ yếulà bằng giải phẫu (surgery), xạ quang trị liệu (radiotherapy) và hóa học trịliệu kết hợp với nhau và do một nhóm BS chuyên khoa đảm nhiệm (teamapproach). Việc điều trị, chăm sóc, điều dưỡng, tâm lý cần có sự điều hợphòa nhịp giữa các bộ môn mới có thể đem lại kết quả tốt cho người bệnhnhân. Nguyên nhân Ung thư vú xảy ra khi một khúc DNA trong một số tế bào trong vú bịsai lệch khiến làm cho những tế bào nổi loạn, sinh sản bừa bãi tạo thành ubướu rồi lan đí nơi khác để dẫn đến tử vong. DNA giống như là một nhu liệucủa một máy điện toán có nhiệm vụ điều khiển các hoạt động bên trong cáctế bào vì thế mỗi khi DNA bị sai lệch thì sẽ tạo nên những tế bào hoàn toànmới rồi xoay ra làm loạn trong cơ thể, đó là bệnh ung thư ! Những nguyên nhân làm cho DNA bị sai lệch có thể là di truyền bởicác genes do cha mẹ truyền lại. Khoảng từ 5 đến 10 % những trường hợpung thư vú do hai genes BRCA 1 và 2 bị hư hỏng gây ra. Bình thường thìcác genes BRCA giúp chống lại những sai lệch trong DNA nhưng tại một sốngười mà genes BRCA bị hư hỏng vì lý do di truyền hoặc do bên ngoài thìdẫn đến chứng ung thư. Những lý do từ bên ngoài làm hư hỏng các genes BRCA là do môitrường sống đem lai như ăn nhiều thịt mỡ, ăn những thức ăn nhiễm độc hóachầt toxins, bị ảnh hưởng phóng xạ, chất độc free radicals. Tất cả những yếutố kể trên có thể làm cho các cơ chế, các genes giúp cơ thể bảo vệ hay chốnglại bệnh ung thư bị tê liệt khiến gây ra bệnh. Vai trò của môi sinh và nếp sống rất quan trọng vì những khảo cứu lâudài trên cộng đồng di dân Nhật tại Mỹ cho thấy là những thế hệ đầu tiên cótỷ lệ ung thư vú rất thấp giống như ở Nhật mà bệnh rất hiếm nhưng sang đếnthế hệ di dân thứ hai hoặc thứ 3 thì tỷ lệ ung thư vú gia tăng lên gần bằngngười Mỹ, một trong những nơi có bệnh ung thư vú cao nhất thế giới. Vì thế cách phòng chống bệnh ung thư vú hiện nay chủ yếu nhắm vàoviệc thay đổi nếp sống, dinh dưỡng và dò tìm bằng mammography và tựkhám vú (self examination).. trong khi chờ đợi Y học tìm ra được nhữngphương pháp mới hơn. Cuộc chạy đua với tử thần còn khá lâu nhưng tốt nhấtlà tất cả chúng ta hãy tận dụng những khả năng hiện có của Y học để đềphòng căn bệnh hiểm nghèo này. Hàng năm tại nhiều nơi có những chươngtrình, những phong trào hướng dẫn và trợ giúp phòng chống lại ung thư vúnhư tại Oklahoma City có chương trình Susan Komen giúp gây quỹ cho việckhảo cứu chữa trị và phòng chống bệnh. Những yếu tố gây bệnh (risk factors) Tuy chứng ung thư vú có thể xảy ra ở nam giới nhưng nữ giới bịnhiều hơn, gấp 100 lần. Những vị trên 50 tuổi cũng dễ bị hơn những ngườidưới 20 tuổi. Những người có thân nhân đã từng bị bệnh cũng dễ bị hơn bìnhthường. Nếu trong một gia đình mà có nhiều người bị thì rất có thể có genesnguy hiểm và cần được chăm sóc và theo rõi kỹ lưỡng hơn. Một vài chứng bệnh không phải ung thư ở vú như hyperplasia,fibroadenoma..cũng có thể dẫn đến ung thư. Những phụ nữ có đường kinhsớm trước 12 tuổi hoặc tắt kinh trễ (late menopause), sanh ít con hoặc sinhcon trễ cũng dễ bị hơn. Nói chung là chất hormone estrogen là một trongnhững nguyên nhân làm cho bệnh dễ xảy ra hơn vì kích thích các tế bàotrong vú biến thành ung thư. Hiện nay Y học xác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề phòng ung thư vú ( breast cancer ) Đề phòng ung thư vú ( breast cancer ) Bác sĩ Vũ Văn Dzi, Chuyên Khoa Nội Thương Đối với nữ giới thì có lẽ không một căn bệnh nào đáng lo sợ bằngchứng ung thư vú (breast cancer) vì nhiều lý do phức tạp vì không những làmột chứng ung thư nguy hiểm mà còn đụng chạm tới một bộ phận gắn liềnvới nữ tính. Trước hết ung thư vú là chứng ung thư rất phổ biến ở Mỹ, trungbình cứ 1 trên 8 người sẽ bị mắc phải chứng bệnh nan y này. Tại Mỹ mỗinăm có thêm 190000 trường hợp mới được tìm ra và 40000 trường hợp tửvong vì ung thư vú. Bệnh ung thư vú không buông tha bất cứ ai, từ nhữngnhân vật nổi tiếng như bà Nancy Reagan, Betty Ford cho tới gần đây vàElizabeth Edwards.. Hiện nay Y học đang cố gắng đi tìm ra những phương pháp trị liệumới cũng như tìm nguyên nhân gây bệnh để rồi tìm ra cách phòng ngừa. Đãcó nhiều tiến bộ quan trọng trong việc điều trị cũng như đề phòng nhưng chođến nay vẫn chưa có ai giải đáp được câu hỏi là tại sao có người bị và cóngười không và làm thế nào để tránh khỏi mối đe dọa này ? Một khảo cứu mới nhất của Hội Ung Thư cho biết là 30 % các trườnghợp ung thư vú có thể tránh được nếu biết thay đổi nếp sống (life stylemodifications), dinh dưỡng, giảm cân nặng, tập thể dục, giảm stress. Phươngthức hữu hiệu nhất để chống lại căn bệnh nguy hiểm này vẫn là dựa trên việcchụp hình vú mammography và tự khám vú (self examination).Việc chữa trịtuy khá hoàn chỉnh nhưng điều kiện để thành công vẫn tùy thuộc vào việcsớm phát hiện bướu ung thư bằng hai phương pháp kể trên. Chữa trị chủ yếulà bằng giải phẫu (surgery), xạ quang trị liệu (radiotherapy) và hóa học trịliệu kết hợp với nhau và do một nhóm BS chuyên khoa đảm nhiệm (teamapproach). Việc điều trị, chăm sóc, điều dưỡng, tâm lý cần có sự điều hợphòa nhịp giữa các bộ môn mới có thể đem lại kết quả tốt cho người bệnhnhân. Nguyên nhân Ung thư vú xảy ra khi một khúc DNA trong một số tế bào trong vú bịsai lệch khiến làm cho những tế bào nổi loạn, sinh sản bừa bãi tạo thành ubướu rồi lan đí nơi khác để dẫn đến tử vong. DNA giống như là một nhu liệucủa một máy điện toán có nhiệm vụ điều khiển các hoạt động bên trong cáctế bào vì thế mỗi khi DNA bị sai lệch thì sẽ tạo nên những tế bào hoàn toànmới rồi xoay ra làm loạn trong cơ thể, đó là bệnh ung thư ! Những nguyên nhân làm cho DNA bị sai lệch có thể là di truyền bởicác genes do cha mẹ truyền lại. Khoảng từ 5 đến 10 % những trường hợpung thư vú do hai genes BRCA 1 và 2 bị hư hỏng gây ra. Bình thường thìcác genes BRCA giúp chống lại những sai lệch trong DNA nhưng tại một sốngười mà genes BRCA bị hư hỏng vì lý do di truyền hoặc do bên ngoài thìdẫn đến chứng ung thư. Những lý do từ bên ngoài làm hư hỏng các genes BRCA là do môitrường sống đem lai như ăn nhiều thịt mỡ, ăn những thức ăn nhiễm độc hóachầt toxins, bị ảnh hưởng phóng xạ, chất độc free radicals. Tất cả những yếutố kể trên có thể làm cho các cơ chế, các genes giúp cơ thể bảo vệ hay chốnglại bệnh ung thư bị tê liệt khiến gây ra bệnh. Vai trò của môi sinh và nếp sống rất quan trọng vì những khảo cứu lâudài trên cộng đồng di dân Nhật tại Mỹ cho thấy là những thế hệ đầu tiên cótỷ lệ ung thư vú rất thấp giống như ở Nhật mà bệnh rất hiếm nhưng sang đếnthế hệ di dân thứ hai hoặc thứ 3 thì tỷ lệ ung thư vú gia tăng lên gần bằngngười Mỹ, một trong những nơi có bệnh ung thư vú cao nhất thế giới. Vì thế cách phòng chống bệnh ung thư vú hiện nay chủ yếu nhắm vàoviệc thay đổi nếp sống, dinh dưỡng và dò tìm bằng mammography và tựkhám vú (self examination).. trong khi chờ đợi Y học tìm ra được nhữngphương pháp mới hơn. Cuộc chạy đua với tử thần còn khá lâu nhưng tốt nhấtlà tất cả chúng ta hãy tận dụng những khả năng hiện có của Y học để đềphòng căn bệnh hiểm nghèo này. Hàng năm tại nhiều nơi có những chươngtrình, những phong trào hướng dẫn và trợ giúp phòng chống lại ung thư vúnhư tại Oklahoma City có chương trình Susan Komen giúp gây quỹ cho việckhảo cứu chữa trị và phòng chống bệnh. Những yếu tố gây bệnh (risk factors) Tuy chứng ung thư vú có thể xảy ra ở nam giới nhưng nữ giới bịnhiều hơn, gấp 100 lần. Những vị trên 50 tuổi cũng dễ bị hơn những ngườidưới 20 tuổi. Những người có thân nhân đã từng bị bệnh cũng dễ bị hơn bìnhthường. Nếu trong một gia đình mà có nhiều người bị thì rất có thể có genesnguy hiểm và cần được chăm sóc và theo rõi kỹ lưỡng hơn. Một vài chứng bệnh không phải ung thư ở vú như hyperplasia,fibroadenoma..cũng có thể dẫn đến ung thư. Những phụ nữ có đường kinhsớm trước 12 tuổi hoặc tắt kinh trễ (late menopause), sanh ít con hoặc sinhcon trễ cũng dễ bị hơn. Nói chung là chất hormone estrogen là một trongnhững nguyên nhân làm cho bệnh dễ xảy ra hơn vì kích thích các tế bàotrong vú biến thành ung thư. Hiện nay Y học xác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức y học bệnh thường gặp lý thuyết về bệnh tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0