Danh mục

Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ sau thu hoạch ở Việt Nam hiện nay (đối với ngành trồng trọt lương thực, rau quả). Nêu những hạn chế tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện hiệu quả trong tương lai

Số trang: 26      Loại file: docx      Dung lượng: 1.54 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài "Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ sau thu hoạch ở Việt Nam hiện nay (đối với ngành trồng trọt lương thực, rau quả). Nêu những hạn chế tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện hiệu quả trong tương lai" trình bày các nội dung chính như: Các dạng tổn thất sau thu hoạch, thực trang ứng dụng công nghệ sau thu hoạch hiện nay, thực trang hiện nay của bảo quản nông sản ảnh hưởng như thể nào đến nền kinh tế Việt Nam,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ sau thu hoạch ở Việt Nam hiện nay (đối với ngành trồng trọt lương thực, rau quả). Nêu những hạn chế tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện hiệu quả trong tương lai TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH               Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ sau thu hoạch ở Việt   Nam hiện nay (đối với ngành trồng trọt lương thực, rau quả). Nêu những hạn  chế tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện hiệu quả trong tương lai              GVHD: Hoàng Thị Trúc Quỳnh              Nhóm 1, sáng t5,t1­2 Danh sách nhóm:    Phạm Quốc Thắng                    2005140502                                   Phạm Nguyễn Hoàng Thắng    2005140500                                   Trần Thị Mỹ Hoàng                  2005140758 Nguyễn Minh Quân                  2005140451 Nguyễn Thị Mỹ Tiên                2005140620   1 2                                                    Mục Lục 2 lời mở đầu Trong thời kì đổi mới sản xuất lương thực  ở  nước ta đã đạt được những thành tựu nổi   bật. Từ  một nước thiếu lương thực Việt Nam đã vươn lên trở  thành một nước xuất khẩu   gạo đứng thứ  2 trên thế  giới. Sản lượng thóc năm 2002 đạt  34.06 triệu tấn, ngô 2.31 triệu   tấn, xuất khẩu trên 3.2 triệu tấn gạo. Thực tiễn cho thấy trên thế  giới có nhiều nước có nền kinh tế  phát triễn, trình độ  khoa   học, kỹ  thuật cao, sản phẩm lương thực của họ  rất phong phú và đa dạng về  chủng loại,   chất lượng tốt, giá cả  lại rẻ  có khả  năng cạnh tranh cao, có thể  xuất khẩu đi nhiều nước,   tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh  những thành tựu đáng kể trên, Việt Nam và thế giới còn tổn thất rất lớn sau thu   hoạch, do bị  thất thoát trong quá trình vận chuyển, bao gói, bảo quản, sinh vật hại... Theo   thống kê của Liên Hiệp Quốc, mỗi năm thế giới trung bình thiệt hại về lương thực chiếm từ  15­20%, tính ra tới 130 tỷ USD, đủ nuôi sống tới 200 triệu người/năm Vì vậy bảo quản hoa quả sau thu hoạch là khâu quan trọng trong quy trình sản xuất nhằm   nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ xuất khẩu. Nhưng hiện nay, đa số nông dân và các   cơ sở sản xuất, thu mua đều thu hoạch và mua bán rau quả theo tập quán, không có quy trình   bảo quản sau thu hoạch. Điều này gây  ảnh hưởng không nhỏ  đến chất lượng sản phẩm, làm hạn chế  khả  năng   xuất khẩu của nông sản Việt Nam I. Các dạng tổn thất sau thu hoạch 3 4 1. Tổn thất về số lượng Là sự mất mát về trọng lượng của nông sản trong cả giai đoạn sau thu hoạch và được xác   định bằng phương pháp cân, đo trọng lượng của nông sản 2. Tổn thất về chất lượng của nông sản Được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: + Dinh dưỡng + Vệ sinh an toàn thực phẩm + Cảm quan Phụ thuộc vào tính chất của mỗi loại nông sản người ta có thể tập trung vào một chỉ tiêu  có tính chất quyết định 3. Tổn thất về kinh tế        Là tổn thất về chất lượng và số  lượng được quy định thành tiền hoặc % giá trị  ban   đầu của nông sản. 4. Tổn thất xã hội Vấn đề  an ninh lượng thực, an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái, tạo việc làm cho  người lao động. Những vấn đề này do tổn thất nông sản sau thu hoạch tác động đến. II. Thực trang ứng dụng công nghệ sau thu hoạch hiện nay 1. Thực trạng chung ở Việt Nam       Ở Việt Nam sản xuất nông nghiệp thực phẩm có vai trò quan trọng trong nền kinh tế  quốc dân, ngoài việc đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của hơn 90 triệu dân, nông sản  còn là nguồn xuất khẩu chủ yếu chiếm 25% kiêm ngạch xuất khẩu         Ở nước ta thiệt hại trong quát trình bảo quản, cất giữ củng là một số đáng kể. Tính   trung bình đối với các loại hạt tổn thất sau thu hoạch là 10%, đối với các loại củ là 10­20%,   rau quả 10­30%. Hàng năm trung bình thiệt hại 15%, tính ra là hàng vạn tấn lương thực bỏ đi,   đủ  nuôi sống hàng triệu người. Năm 1995 sản lượng lúa ước chừng khoảng 23 triệu tấn thì   hao hục khoảng 10% thì mất hết gần 2.3 triệu tấn, tương đương với 350­360 triệu USD.   Tương tự  với các loại củ, hạt, hay cây ăn trái thì thì hại hàng năm củng lên đến hàng trăm  triệu USD.            Mặt khác, đối với các sản phẩm hạt và quả Việt Nam do khâu bảo quản không tốt  nên tỉ lệ các loại độc tố tồn đọng trong nông sản ở mức cao như Aflatoxin trong đậu phộng,   4 ngô, điều,.. ochratoxin trong cà phê, ca cao, palutin trong táo, lê, đào... Lượng thuốc trừ  sâu  tồn đọng trong các loại rau xanh lên tới 3­4% ảnh hưởng không ít đến sức khỏe con người.     2. Lúa gạo!!? Theo Bộ NN­PTNT, tổn thất sau thu hoạch đối với lúa gạo của Việt Nam vào loại cao   nhất châu Á: 9% ­ 17%, có lúc 30% . Dù được mệnh danh là cường quốc xuất khẩu gạo lớn   thứ hai thế giới, nhưng giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn thường thấp hơn gạo cùng loại trên   thị trường thế giới (ví dụ như thấp hơn gạo Thái Lan 10­20 USD/tấn).    Các nhà khoa học đã cho biết, ĐBSCL là vùng co tỷ  lệ  thất thoát cao nhất nước. Năm   1999, khu vực này sản xuất gần 17 triệu tấn lúa. Với mức thất thoát là 20%.  ĐBSCL mất 3­   3,5 triệu tấn lúa. Do 1% thất thoát làm thiệt hại khoảng 7 triệu USD nên hàng năm nước ta  mất xắp xỉ 140 triệu USD  Kết quả điều tra của Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối (Bộ NN­PTNT) cho thấy   tỷ lệ thất thoát và hao hụt trong quá trình thu hoạch, bảo quản và chế biến ở nước ta vẫn còn  khá   cao.   Cụ   thể:   ­ Thất thoát trong khâu cắt gom từ  1,5% ­ 2% (đông­xuân) đến 3,5% ­ 4% (hè­thu) ­ vụ hè­ thu   tổn   thất   nhiều   do   thường   gặp   mưa,   bão,   lũ   lụt.   ­ Thất thoát trong k ...

Tài liệu được xem nhiều: