Danh mục

Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Nghiên cứu tác động của việc hút đờm kín đến thay đổi lâm sàng và oxy hóa máu trên bệnh nhân thở máy tại bệnh viện bệnh Nhiệt đới Trung ương

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 666.01 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 14,500 VND Tải xuống file đầy đủ (29 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài tốt nghiệp gồm có những nội dung chính sau: Mô tả thực trạng áp dụng quy trình hút đờm hở trên trên sonde hút đờm kín ở những bệnh nhân thở máy tại khoa ĐTTC bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, đánh giá ảnh hưởng của việc hút đờm qua sonde hút đờm kín đến một số chỉ số hô hấp và lâm sàng của các bệnh nhân nói trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Nghiên cứu tác động của việc hút đờm kín đến thay đổi lâm sàng và oxy hóa máu trên bệnh nhân thở máy tại bệnh viện bệnh Nhiệt đới Trung ươngĐẶT VẤN ĐỀHút đờm là một kỹ thuật công việc thường ngày của điều dưỡng. Hút đờmnhằm giải phóng các chất tiết đường hô hấp, làm thông thoáng đường dẫn khí vàhạn chế nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp do ứ đọng đờm dãi ở những bệnh nhânkhông còn khả năng tự làm sạch đường dẫn khí bằng những động tác ho khạc, đặcbiệt là những bệnh nhân phải thở máy, hôn mê hoặc dùng an thần liều cao.Việc hút đờm trên những bệnh nhân đang thở máy ảnh hưởng trực tiếp đếnsự thay đổi oxy hóa máu từ đó có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị cũng như đedọa tính mạng của người bệnh, đặc biệt là người bệnh nặng như: Viêm phổi nặng docúm, viêm phổi ARDS, uốn ván thở máy…Trước đây, do chỉ có sonde hút đờm hở nên mỗi lần hút đờm phải bỏ máythở ra khỏi bệnh nhân, do vậy làm gián đoạn quá trình thở máy và làm mất PEEPgây ảnh hưởng đến nồng độ oxy trong máu của bệnh nhân, do vậy việc hút đờmphải được được áp dụng theo quy trình hút đờm. Thường thời gian một lần hút đờmkhông quá 15 giây để tránh việc ngắt máy thở khỏi bệnh nhân quá lâu. Tuy vậybệnh nhân vẫn phải chịu gián đoạn thở máy và mất PEEP làm xẹp lại các phế nangcó xu thế đóng. Điều này khá nguy hiểm đối với các bệnh nhân có tổn thương phổinặng hoặc ARDS đòi hỏi thở máy với PEEP cao. Hơn nữa do sonde hở nên việccầm thao tác trực tiếp trên sonde có thể làm vấy bẩn sonde và làm gia tăng tỷ lệnhiễm trùng bệnh viện.Ngày nay, với sự ra đời của sonde hút kín đã mang lại nhiều tiện ích và khắcphục được những nhược điểm của sonde hút đờm hở, góp phần hạn chế nhiễm trùngbệnh viện, góp phần mang lại hiệu quả trong điều trị. Trong suốt quá trình hút đờmbệnh nhân vẫn được nối với máy thở nên không bị gián đoạn thời gian thở máy vàkhông mất PEEP nên ít ảnh hưởng đến oxy hóa máu bệnh nhân hơn.Hiện nay chưa có quy trình hút đờm riêng đối với sonde hút đờm kín nên cácđiều dưỡng vẫn áp dụng quy trình hút đờm hở cho sonde hút đờm kín. Tuy vậy dosonde hút đờm kín nằm trong bao kín nên việc thực hiện các thao tác kỹ thuật khókhăn hơn sonde hút đờm hở, việc thực hiện đúng quy trình như sonde hút đờm hởtương đối khó thực hiện và quy trình hút đờm bằng sonde hút đờm hở chưa chắc đã1phù hợp với loại sonde hút đờm kín này. Do chưa có khảo sát về tính hợp lí của việcáp dụng quy trình hút đờm hở cho sonde hút đờm kín nên chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này, nhằm mục tiêu:1. Mô tả thực trạng áp dụng quy trình hút đờm hở trên trên sonde hút đờmkín ở những bệnh nhân thở máy tại khoa ĐTTC bệnh viện Bệnh Nhiệt đớiTrung ương2. Đánh giá ảnh hưởng của việc hút đờm qua sonde hút đờm kín đến một sốchỉ số hô hấp và lâm sàng của các bệnh nhân nói trên.2Thang Long University LibraryCHƯƠNG 1TỔNG QUAN1.1.Tổng quan về thở máy1.1.1. Khái niệm thở máyThở máy (hay còn gọi là thông khí nhân tạo cơ học) là biện pháp thông khí bằngmáy khi bệnh nhân không thể thở tự nhiên hoặc thở tự nhiên không đảm bảo nổinhu cầu về cung cấp oxy và thải khí CO2 [4]. Thông khí nhân tạo áp dụng quy luậtlưu chuyển khí nhờ chênh lệch về áp lực.Có hai phương thức thông khí nhân tạo:Thông khí nhân tạo áp lực âm: Máy thở tạo một áp lực âm ngoài lồng ngực, nhờ đódẫn truyền tạo ra áp lực âm ở khoang màng phổi, phế nang và tạo chênh lệch áp lựcvới môi trường ngoài. Nhờ đó không khí đi từ ngoài vào phổi bệnh nhân trong thìhít vào. Đến thì thở ra, máy thở để áp lực ngoài lồng ngực bệnh nhân bằng áp lực ởmôi trường. Nhờ sức đàn hồi của phổi và lồng ngực bệnh nhân, tạo áp lực dươngtrong phế nang đẩy khí từ phổi ra ngoài. Phương thức này áp dụng cho các loại“phổi thép” trước đây, hiện không còn áp dụng trong thực hành lâm sàng [2].Thông khí nhân tạo áp lực dương: Trong thì hít vào, máy thở tạo một áp lực dươngđẩy không khí vào phổi bệnh nhân, trong thì thở ra, máy thở mở thông đường dẫnkhí bệnh nhân ra môi trường, do sức đàn hổi của phổi và lồng ngực bệnh nhân, tạoáp lực dương trong phế nang đẩy khí từ phổi ra ngoài. Phương thức này áp dụngcho hầu hết các loại máy thở hiện nay [2].1.1.2. Khái niệm PEEP và vai trò của PEEPKhái niệm PEEP: Bình thường khi thở máy, áp lực trong thì thở vào là dương để tạochênh lệch áp lực đẩy khí vào phổi bệnh nhân, thì thở ra áp lực bằng không. dướitác động của lực đàn hồi của phổi và lồng ngực bệnh nhân tạo một áp lực dươngnhỏ để khí từ phổi bệnh nhân đi ra ngoài. Đến cuối thì thở ra thì áp lực trong phếnang cân bằng với áp lực bên ngoài (bằng 0) thì dòng khí thở ra dừng lại.Vai trò của PEEP: Trong trường hợp bệnh nhân có tổn thương phổi nặng (ARDS).Có nhiều phế nang mất lớp surfactant nên thường xuyên có xu thế đóng lại. Vì vậycác thầy thuốc phải duy trì một áp lực dương liên tục ngay cả trong thì thở ra của3bệnh nhân để giúp các phế nang này không đóng lại, thậm chí còn giúp mở nhữngphế nang đã đóng rồi. Áp lực dương ở này gọi là PEEP (Positive End ExpiratoryPressure). PEEP giúp tăng số lượng phế nang mở, tăng diện tích trao đổi oxy vàtăng áp lực riêng phần của oxy trong phế nang nên giúp làn tăng khả năng trao đổioxy của phổi bệnh nhân.Do vai trò đó của PEEP, trong thở máy trên các bệnh nhân nặng, có ARDS, cần hạnchế tối đa sự rò rỉ trên đường dẫn khí hoặc trong quá trình hút đờm, khí dung gâymất PEEP.1.2.Tổng quan về SpO21.2.1. Khái niệm SpO2:Khi dòng máu đi qua phổi, một phần hemoglobin gắn với oxy tạo thành oxyhemoglobin. Tỷ lệ % hemoglobin được gắn với oxy được gọi là oxygen saturation.1.2.2. Lịch sử và nguyên lý đo SpO2:Khoảng thập kỷ 1850, nhà vật lý người Nga I.M.Sechenov đã phát triển một bơmmáu chân không, sau đó dùng cho mục đích nghiên cứu. Năm 1864, nhà vật lý vàtoán học người Ai-len George Gabriel Stokes đã phát hiện ra chức năng hô hấp củahemoglobin. Năm 1867, nhà vật lý người Đức Karl von Vierordt đã phát triển cáckỹ thuật và công cụ để theo dõi sự tuần hoàn của máu, sử dụn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: