Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2013 môn Ngữ văn (Đề số 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 259.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gửi đến các bạn Đề thi học kì I lớp 12 năm 2013 môn Ngữ văn (Đề số 4) giúp các bạn học sinh có thêm nguồn tài liệu để tham khảo cũng như củng cố kiến thức trước khi bước vào kì thi. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2013 môn Ngữ văn (Đề số 4)ĐỀ THI HỌC KỲ 1 NĂM 2013ĐỀ SỐ 4MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12Thời gian: 90 phútCâu 1 (2,0 điểm) Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời, đối tượng và mục đích của văn bản“Tuyên ngôn Độc lập” (Hồ Chí Minh).Câu 2 (3,0 điểm) Nhà văn Nga M. Gor-ki nói : “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏmà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người”.Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về giátrị của việc đọc sách.Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Tây Tiến” của QuangDũng :Doanh trại bừng lên hội đuốc hoaKìa em xiêm áo tự bao giờKhèn lên man điệu nàng e ấpNhạc về Viên Chăn xây hồn thơNgười đi Châu Mộc chiều sương ấyCó thấy hồn lau nẻo bến bờCó nhớ dáng người trên độc mộcTrôi dòng nước lũ hoa đong đưa.ĐÁP ÁNCâu 1 (2,0 điểm)Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời, đối tượng và mục đích của văn bản “Tuyênngôn Độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.a) Hoàn cảnh ra đời (1 điểm)- “Tuyên ngôn Độc lập” được Hồ Chí Minh viết tại căn nhà số 48 Hàng Ngang (Hà Nội),ngay sau thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Ngày 2 – 9 – 1945, tại quảngtrường Ba Đình, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” trước hàng chục vạn đồng bào.Lúc này, cuộc chiến tranh thế giới lần II vừa kết thúc. Thực dân Pháp theo chân quânĐồng Minh vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật, với ý đồ tái chiếm Việt Nam.- Đối tượng (0,5 điểm) : không những là đồng bào cả nước, mà còn là nhân dân thế giới –và trước hết là các nước Đồng Minh.- Mục đích (0,5 điểm) : không chỉ là tuyên bố quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nammà còn nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp, tranh thủ sự đồng tình của dưluận quốc tế.Câu 2 (3,0 điểm)Suy nghĩ về giá trị của việc đọc sách từ câu nói của nhà văn Nga M. Gor-ki nói :“Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên tôi tách khỏi con thú để lêntới gần con người”.1. Yêu cầu về kĩ năng : học sinh cần biết cách làm một bài văn nghị luận về một tưtưởng, đạo lí, biết xây dựng bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, ítmắc các lỗi thông thường.2. Yêu cầu về nội dung : học sinh cần có các bước nghị luận sau :1. Giải thích ý kiến : (0,5 điểm)- Về nội dung trực tiếp : sách giúp con người hoàn thiện nhân cách, sống xứng đáng vớidanh hiệu Con Người.- Về thực chất : khẳng định giá trị của sách và việc đọc sách.2. Bàn luận về giá trị của sách và việc đọc sách :a) Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người. (0,5 điểm)- Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại.- Sách là kết quả của lao động trí tuệ.- Sách có sức mạnh vượt thời gian và không gian.b) Tác dụng của sách và việc đọc sách : (1,0 điểm)- Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụbao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi.- Sách giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai và phải làm gì để sốngcho đúng và để đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ vàkhát vọng, giúp con người vươn lên sống xứng đáng với danh hiệu Con Người – biết yêuCái Đẹp và lẽ phải.- Những vĩ nhân của nhân loại đều vươn lên ánh sáng văn hóa bằng con đường đọc sách –tự học qua sách.- Đọc sách là một cách giải trí lành mạnh và bổ ích.c) Phê phán hiện tượng lười đọc sách, đọc sách thiếu lựa chọn. (0,5 điểm)3. Bài học nhận thức và hành động : (0,5 điểm)- Đọc sách mang lại lợi ích nên phải biết chọn sách để đọc, biết học hỏi và làm theonhững điều tốt đẹp trong sách.- Sách rất quan trọng nhưng chỉ học trong sách vở thì vẫn chưa đủ mà phải biết học cảtrong thực tế cuộc sống.Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận về đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng :Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa…Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.1. Yêu cầu về kĩ năng : học sinh cần biết cách làm một bài văn nghị luận phân tích mộtđoạn thơ, biết xây dựng bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, ít mắccác lỗi thông thường.2. Yêu cầu về nội dung : bài làm cần đạt được các yêu cầu sau :1) Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến”2) Cảm nhận về đoạn thơ :- Đoạn thơ thể hiện những hoài niệm đẹp về núi rừng và con người Tây Tiến. Đọng lạisâu sắc nhất trong nỗi nhớ vẫn là vẻ đẹp thơ mộng của cảnh vật và con người Tây Bắc.Đoạn thơ gồm hai cảnh : cảnh đêm liên hoan ở doanh trại và cảnh sông nước Châu Mộc.- Cảnh đêm liên hoan văn nghệ hiện ra trong bốn câu thơ đầu :Doanh trại bừng lên hội đuốc hoaKìa em xiêm áo tự bao giờKhèn lên man điệu nàng e ấpNhạc về Viên Chăn xây hồn thơĐêm liên hoan văn nghệ bên ánh lửa bập bùng, trong trí tưởng tượng của người lính, đãtrở thành hội đuốc hoa đẹp lộng lẫy như môt đêm hoa đăng trong huyền thoại. Và bênánh lửa, người con gái Tây Bắc hiện ra với trang phục độc đáo trước ánh mắt chiêmngưỡng đầy ngỡ ngàng và vui sướng của người lính. Trí tưởng tượng lãng mạn đã tôđiểm hình ảnh ấy trở thành một ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2013 môn Ngữ văn (Đề số 4)ĐỀ THI HỌC KỲ 1 NĂM 2013ĐỀ SỐ 4MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12Thời gian: 90 phútCâu 1 (2,0 điểm) Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời, đối tượng và mục đích của văn bản“Tuyên ngôn Độc lập” (Hồ Chí Minh).Câu 2 (3,0 điểm) Nhà văn Nga M. Gor-ki nói : “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏmà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên tới gần con người”.Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về giátrị của việc đọc sách.Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Tây Tiến” của QuangDũng :Doanh trại bừng lên hội đuốc hoaKìa em xiêm áo tự bao giờKhèn lên man điệu nàng e ấpNhạc về Viên Chăn xây hồn thơNgười đi Châu Mộc chiều sương ấyCó thấy hồn lau nẻo bến bờCó nhớ dáng người trên độc mộcTrôi dòng nước lũ hoa đong đưa.ĐÁP ÁNCâu 1 (2,0 điểm)Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời, đối tượng và mục đích của văn bản “Tuyênngôn Độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.a) Hoàn cảnh ra đời (1 điểm)- “Tuyên ngôn Độc lập” được Hồ Chí Minh viết tại căn nhà số 48 Hàng Ngang (Hà Nội),ngay sau thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Ngày 2 – 9 – 1945, tại quảngtrường Ba Đình, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” trước hàng chục vạn đồng bào.Lúc này, cuộc chiến tranh thế giới lần II vừa kết thúc. Thực dân Pháp theo chân quânĐồng Minh vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật, với ý đồ tái chiếm Việt Nam.- Đối tượng (0,5 điểm) : không những là đồng bào cả nước, mà còn là nhân dân thế giới –và trước hết là các nước Đồng Minh.- Mục đích (0,5 điểm) : không chỉ là tuyên bố quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nammà còn nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp, tranh thủ sự đồng tình của dưluận quốc tế.Câu 2 (3,0 điểm)Suy nghĩ về giá trị của việc đọc sách từ câu nói của nhà văn Nga M. Gor-ki nói :“Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên tôi tách khỏi con thú để lêntới gần con người”.1. Yêu cầu về kĩ năng : học sinh cần biết cách làm một bài văn nghị luận về một tưtưởng, đạo lí, biết xây dựng bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, ítmắc các lỗi thông thường.2. Yêu cầu về nội dung : học sinh cần có các bước nghị luận sau :1. Giải thích ý kiến : (0,5 điểm)- Về nội dung trực tiếp : sách giúp con người hoàn thiện nhân cách, sống xứng đáng vớidanh hiệu Con Người.- Về thực chất : khẳng định giá trị của sách và việc đọc sách.2. Bàn luận về giá trị của sách và việc đọc sách :a) Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người. (0,5 điểm)- Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại.- Sách là kết quả của lao động trí tuệ.- Sách có sức mạnh vượt thời gian và không gian.b) Tác dụng của sách và việc đọc sách : (1,0 điểm)- Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụbao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi.- Sách giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai và phải làm gì để sốngcho đúng và để đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ vàkhát vọng, giúp con người vươn lên sống xứng đáng với danh hiệu Con Người – biết yêuCái Đẹp và lẽ phải.- Những vĩ nhân của nhân loại đều vươn lên ánh sáng văn hóa bằng con đường đọc sách –tự học qua sách.- Đọc sách là một cách giải trí lành mạnh và bổ ích.c) Phê phán hiện tượng lười đọc sách, đọc sách thiếu lựa chọn. (0,5 điểm)3. Bài học nhận thức và hành động : (0,5 điểm)- Đọc sách mang lại lợi ích nên phải biết chọn sách để đọc, biết học hỏi và làm theonhững điều tốt đẹp trong sách.- Sách rất quan trọng nhưng chỉ học trong sách vở thì vẫn chưa đủ mà phải biết học cảtrong thực tế cuộc sống.Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận về đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng :Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa…Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.1. Yêu cầu về kĩ năng : học sinh cần biết cách làm một bài văn nghị luận phân tích mộtđoạn thơ, biết xây dựng bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, ít mắccác lỗi thông thường.2. Yêu cầu về nội dung : bài làm cần đạt được các yêu cầu sau :1) Giới thiệu Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến”2) Cảm nhận về đoạn thơ :- Đoạn thơ thể hiện những hoài niệm đẹp về núi rừng và con người Tây Tiến. Đọng lạisâu sắc nhất trong nỗi nhớ vẫn là vẻ đẹp thơ mộng của cảnh vật và con người Tây Bắc.Đoạn thơ gồm hai cảnh : cảnh đêm liên hoan ở doanh trại và cảnh sông nước Châu Mộc.- Cảnh đêm liên hoan văn nghệ hiện ra trong bốn câu thơ đầu :Doanh trại bừng lên hội đuốc hoaKìa em xiêm áo tự bao giờKhèn lên man điệu nàng e ấpNhạc về Viên Chăn xây hồn thơĐêm liên hoan văn nghệ bên ánh lửa bập bùng, trong trí tưởng tượng của người lính, đãtrở thành hội đuốc hoa đẹp lộng lẫy như môt đêm hoa đăng trong huyền thoại. Và bênánh lửa, người con gái Tây Bắc hiện ra với trang phục độc đáo trước ánh mắt chiêmngưỡng đầy ngỡ ngàng và vui sướng của người lính. Trí tưởng tượng lãng mạn đã tôđiểm hình ảnh ấy trở thành một ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề thi học kì I Đề thi số 4 Đề thi học kì I đề 4 Đề thi học kì I môn Ngữ văn Đề thi lớp 12 năm 2013 Đề thi lớp 12 môn Ngữ vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi học kì 1 lớp 12 môn Toán (Đề 4)
1 trang 13 0 0 -
Đề thi học kì 1 lớp 12 môn Toán (Đề 14)
1 trang 12 0 0 -
Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2011 môn Ngữ văn - Trường THPT Nguyễn Diệu
8 trang 12 0 0 -
Đề thi học kì I lớp 12 năm 2012 môn Ngữ văn
6 trang 12 0 0 -
Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2014 môn Ngữ văn - Sở GD và ĐT Lâm Đồng
2 trang 10 0 0 -
Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2011 môn Ngữ Văn nâng cao - Trường THPT Hùng Vương
4 trang 10 0 0 -
Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2014 môn Ngữ văn - Trường THPT An Mỹ
6 trang 10 0 0 -
Đề thi học kì I lớp 11 năm 2010–2011 môn Toán
19 trang 9 0 0 -
Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2014 môn Ngữ văn - Trường THPT Cao Phong
2 trang 9 0 0 -
Đề thi học kì 1 lớp 12 năm 2014 môn Hóa
4 trang 9 0 0