ĐỊA DU (rễ)
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.51 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rễ phơi hoặc sấy khô của cây Địa du (Sanguisorba officinalis L.) hay cây Địa du lá dài (Sanguisorba officinalis L. var. longifolia (Bert.) Yu et Li), họ Hoa hồng (Rosaceae). Mô tả Rễ hình thoi hoặc hình trụ không đều, hơi cong queo hoặc vặn, dài 5 - 25 cm, đường kính 0,5 - 2 cm, mặt ngoài màu nâu tro, màu nâu hoặc tía thẫm, thô, có nếp nhăn dọc, có vân nứt ngang và vết rễ con. Chất cứng, Mặt bẻ tương đối phẳng, vỏ có nhiều sợi dạng bông, từ màu trắng vàng đến màu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊA DU (rễ) ĐỊA DU (rễ) Radix SanguisorbaeRễ phơi hoặc sấy khô của cây Địa du (Sanguisorba officinalis L.) hay cây Địa dulá dài (Sanguisorba officinalis L. var. longifolia (Bert.) Yu et Li), họ Hoa hồng(Rosaceae).M ô tảRễ hình thoi hoặc hình trụ không đều, hơi cong queo hoặc vặn, dài 5 - 25 cm,đường kính 0,5 - 2 cm, mặt ngoài màu nâu tro, màu nâu hoặc tía thẫm, thô, có nếpnhăn dọc, có vân nứt ngang và vết rễ con. Chất cứng, Mặt bẻ tương đối phẳng, vỏcó nhiều sợi dạng bông, từ màu trắng vàng đến màu nâu vàng, gỗ màu vàng hoặcnâu vàng, tia gỗ xếp thành hàng xuyên tâm. Lát cắt hình tròn hay hình bầu dụckhông đều, dầy 0,2 - 0,5 cm, mặt cắt màu đỏ tía hoặc nâu. Không mùi, vị hơi đắng,săn.Vi phẫuLớp bần gồm nhiều hàng tế bào dài xếp theo hướng tiếp tuyến, thường màu vàngnâu. Mô mềm vỏ rộng, tế bào mô mềm tương đối đều, gần tròn hoặc bầu dục.Trong mô mềm có các khoảng gian bào lớn. Tia ruột nhiều, hẹp, thường có mộtdãy tế bào. Tầng phát sinh libe - gỗ thấy rõ. Rải rác trong mô mềm gỗ có nhữngmạch gỗ to và những đám sợi mô cứng. Trong tế bào mô mềm có hạt tinh bột vàtinh thể calci oxalat to, hình cầu gai.BộtMàu xám, vị hơi đắng. Soi kính hiển vi thấy nhiều hạt tinh bột hình tròn hoặc hìnhbầu dục, đơn, kép đôi, ít khi kép ba hoặc kép bốn. Mảnh mô mềm có chứa hạt tinhbột, đôi khi thấy cả tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mạch, mảnh bần màuvàng, tế bào có chiều dài gấp hai đến ba lần chiều rộng. Tinh thể calci oxalat đứngriêng lẻ.Định tínhA. Lấy 2 g dược liệu thêm 20 ml ethanol (TT), đun hồi lưu trên cách thuỷ khoảng10 phút, lọc. Nhỏ dung dịch amoniac loãng (TT) vào dịch lọc để điều chỉnh đếnpH 8 - 9, lọc. Phần kết tủa để riêng (tủa 1). Lấy dịch lọc, bốc hơi đến khô. Hoà tancặn trong 10 ml nước, lọc. Lấy 5 ml dịch lọc đem bốc hơi đến khô, thêm 1 mlanhydrid acetic (TT) và 2 giọt acid sulfuric (TT) xuất hiện màu tím đỏ để lâu sẽbiến thành màu nâu.B. Lấy một ít tủa 1, thêm 2 ml nước và 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT) sẽcó màu lam sẫm đen.Độ ẩmKhông quá 13% ( Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ)Tạp chất (Phụ lục 12.11)Rễ màu nâu, đen: Không quá 10%Tạp chất khác: Không quá 1%Tro toàn phầnKhông quá 12% ( Phụ lục 9.8)Định lượngCân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu, qua rây số 355, tiến hành phương phápđịnh lượng taninoid (Phụ lục 12.6). Hàm lượng taninoid trong dược liệu khôngđược dưới 10,0% tính theo dược liệu khô kiệt.Chế biếnMùa xuân khi cây sắp nẩy chồi, hoặc mùa thu sau khi cây khô, đào lấy rễ, loại bỏrễ con, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, hoặc thái phiến rồi phơi khô.Bảo quảnĐể nơi khô, thoáng, trong bao bì kín, tránh sâu, mọtBào chếĐịa du phiến: Rửa sạch rễ Địa du, loại bỏ tạp chất, thân cây còn sót lại, ủ mềm tháilát dày, phơi hoặc sấy khô để dùng.Địa du thán sao: Lấy Địa dudddax thái lát, sao lửa to đến khi mặt ngoài có màuđen sém và bên trong có màu vàng hay màu nâu. Lấy ra để nguội.Tính vị qui kinhKhổ, toan, sáp, vi hàn. Vào các kinh can, đại trường.Công năng, chủ trịLương huyết chỉ huyết, giải độc, liễm nhọt.Chủ trị: Đại tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, lỵ ra máu, băng huyết, rong huyết, bỏngnước, bỏng lửa, mụn nhọt thũng độc.Cách dùng liều lượngNgày dùng 9 - 15 g. Dạng thuốc sắc.Dùng ngoài: lượng thích hợp, tán bột Địa du đắp nơi bị đau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊA DU (rễ) ĐỊA DU (rễ) Radix SanguisorbaeRễ phơi hoặc sấy khô của cây Địa du (Sanguisorba officinalis L.) hay cây Địa dulá dài (Sanguisorba officinalis L. var. longifolia (Bert.) Yu et Li), họ Hoa hồng(Rosaceae).M ô tảRễ hình thoi hoặc hình trụ không đều, hơi cong queo hoặc vặn, dài 5 - 25 cm,đường kính 0,5 - 2 cm, mặt ngoài màu nâu tro, màu nâu hoặc tía thẫm, thô, có nếpnhăn dọc, có vân nứt ngang và vết rễ con. Chất cứng, Mặt bẻ tương đối phẳng, vỏcó nhiều sợi dạng bông, từ màu trắng vàng đến màu nâu vàng, gỗ màu vàng hoặcnâu vàng, tia gỗ xếp thành hàng xuyên tâm. Lát cắt hình tròn hay hình bầu dụckhông đều, dầy 0,2 - 0,5 cm, mặt cắt màu đỏ tía hoặc nâu. Không mùi, vị hơi đắng,săn.Vi phẫuLớp bần gồm nhiều hàng tế bào dài xếp theo hướng tiếp tuyến, thường màu vàngnâu. Mô mềm vỏ rộng, tế bào mô mềm tương đối đều, gần tròn hoặc bầu dục.Trong mô mềm có các khoảng gian bào lớn. Tia ruột nhiều, hẹp, thường có mộtdãy tế bào. Tầng phát sinh libe - gỗ thấy rõ. Rải rác trong mô mềm gỗ có nhữngmạch gỗ to và những đám sợi mô cứng. Trong tế bào mô mềm có hạt tinh bột vàtinh thể calci oxalat to, hình cầu gai.BộtMàu xám, vị hơi đắng. Soi kính hiển vi thấy nhiều hạt tinh bột hình tròn hoặc hìnhbầu dục, đơn, kép đôi, ít khi kép ba hoặc kép bốn. Mảnh mô mềm có chứa hạt tinhbột, đôi khi thấy cả tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mạch, mảnh bần màuvàng, tế bào có chiều dài gấp hai đến ba lần chiều rộng. Tinh thể calci oxalat đứngriêng lẻ.Định tínhA. Lấy 2 g dược liệu thêm 20 ml ethanol (TT), đun hồi lưu trên cách thuỷ khoảng10 phút, lọc. Nhỏ dung dịch amoniac loãng (TT) vào dịch lọc để điều chỉnh đếnpH 8 - 9, lọc. Phần kết tủa để riêng (tủa 1). Lấy dịch lọc, bốc hơi đến khô. Hoà tancặn trong 10 ml nước, lọc. Lấy 5 ml dịch lọc đem bốc hơi đến khô, thêm 1 mlanhydrid acetic (TT) và 2 giọt acid sulfuric (TT) xuất hiện màu tím đỏ để lâu sẽbiến thành màu nâu.B. Lấy một ít tủa 1, thêm 2 ml nước và 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT) sẽcó màu lam sẫm đen.Độ ẩmKhông quá 13% ( Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ)Tạp chất (Phụ lục 12.11)Rễ màu nâu, đen: Không quá 10%Tạp chất khác: Không quá 1%Tro toàn phầnKhông quá 12% ( Phụ lục 9.8)Định lượngCân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu, qua rây số 355, tiến hành phương phápđịnh lượng taninoid (Phụ lục 12.6). Hàm lượng taninoid trong dược liệu khôngđược dưới 10,0% tính theo dược liệu khô kiệt.Chế biếnMùa xuân khi cây sắp nẩy chồi, hoặc mùa thu sau khi cây khô, đào lấy rễ, loại bỏrễ con, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, hoặc thái phiến rồi phơi khô.Bảo quảnĐể nơi khô, thoáng, trong bao bì kín, tránh sâu, mọtBào chếĐịa du phiến: Rửa sạch rễ Địa du, loại bỏ tạp chất, thân cây còn sót lại, ủ mềm tháilát dày, phơi hoặc sấy khô để dùng.Địa du thán sao: Lấy Địa dudddax thái lát, sao lửa to đến khi mặt ngoài có màuđen sém và bên trong có màu vàng hay màu nâu. Lấy ra để nguội.Tính vị qui kinhKhổ, toan, sáp, vi hàn. Vào các kinh can, đại trường.Công năng, chủ trịLương huyết chỉ huyết, giải độc, liễm nhọt.Chủ trị: Đại tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, lỵ ra máu, băng huyết, rong huyết, bỏngnước, bỏng lửa, mụn nhọt thũng độc.Cách dùng liều lượngNgày dùng 9 - 15 g. Dạng thuốc sắc.Dùng ngoài: lượng thích hợp, tán bột Địa du đắp nơi bị đau.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dược học các loại thuốc công dụng thuốc chuyên khoa dược học tài liệu dược học lý thuyết dược họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
5 trang 32 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
5 trang 29 0 0
-
Cái gì chi phối tác dụng của thuốc?
4 trang 27 0 0 -
9 trang 26 0 0
-
5 trang 25 0 0
-
5 trang 25 0 0
-
XÁC ĐỊNH HOẠT LỰC THUỐC KHÁNG SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ VI SINH VẬT
21 trang 24 0 0 -
5 trang 24 0 0
-
Những thắc mắc thường gặp về thuốc và sức khỏe – Kỳ 5
6 trang 23 0 0 -
Section V - Drugs Affecting Renal and Cardiovascular Function
281 trang 22 0 0 -
30 trang 22 0 0
-
Khảo sát cấu trúc các hợp chất tự nhiên
259 trang 22 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Linh Khu: THIÊN 17: MẠCH ĐỘ
4 trang 22 0 0 -
5 trang 22 0 0
-
6 trang 21 0 0
-
Nhức đầu - dùng thuốc thế nào?
5 trang 21 0 0 -
CÔNG NGHỆ LÊN MEN KHÁNG SINH PENICILLIN – PHẦN 2
19 trang 21 0 0