DICOFOL LÀ GÌ?
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.03 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dicofol là một chất diệt côn trùng đúng ra chất tiêu diệt loại tiết túc trong đó có con mạt (MITE) tiếng Anh gọi nhóm này là acaricide (acarode là nhóm tiết túc và –cide là diệt). Trên mặt hóa học, dicofol là một chất clorua hữu cơ có cấu trúc giống DDT, vì đây là chất trung gian trong quá trình tổng hợp DDT. Chất này rất độc cho sinh vật sống trong nước và có thể làm mỏng vỏ trứng của một số loài chim. Sản xuất và luật lệ: Dicofol ra đời năm 1956 và sản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DICOFOL LÀ GÌ? DICOFOL LÀ GÌ? Dicofol là một chất diệt côn trùng đúng ra chất tiêu diệt loại tiết túctrong đó có con mạt (MITE) tiếng Anh gọi nhóm này là acaricide (acarode lànhóm tiết túc và –cide là diệt). Trên mặt hóa học, dicofol là một chất cloruahữu cơ có cấu trúc giống DDT, vì đây là chất trung gian trong quá trình tổnghợp DDT. Chất này rất độc cho sinh vật sống trong nước và có thể làmmỏng vỏ trứng của một số loài chim. Sản xuất và luật lệ: Dicofol ra đời năm 1956 và sản xuất ở nhiều nước như Ấn-độ, Tây-ban-nha, Do-thái, và Trung quốc. Thuốc bán dưới nhiều tên thương mãikhác nhau như Kelthane và Acarin. Chúng ta biết DDT độc hại và tồn tại rất lâu trong đất. Năm 1986 cơquan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ tạm thời không cho dùng dicofol vì nhiễmDDT cao ở sản phẩ m. Những quy trình sản xuất mới có thể làm dicofol vớimức kỷ thuật cao chứa 0.1% DDT. Hiện nay khối Liên Âu hay EU đòi hỏisản phẩm phải chứa DDT dưới mức này. Năm 1990 Thụy-điển cấm dùng dicofol vì lý do sinh thái. Tại Thụy-s ĩchỉ được dùng chất này để nghiên cứu. Tại Hoa-kỳ không được dùng dicofolquá 1 lần mỗi năm, và vương quốc Anh cho phép dùng tối đa 2 lần mỗi năm. Sử dụng: Dicofol dùng để diệt các con mạt sống trên cây trái hay hạt. Đây là 1chất độc tiếp xúc giết côn trùng sau khi ăn hay bám trên mùa màng. Ở nhiềunước, dicofol có thể dùng kết hợp với phosphate hữu cơ như parathion-methyl và dimethoate. Hiện nay không có các con số sử dụng, nhưng dữ liệu của vương quốcAnh cho thấy từ năm 1994 đến 1997 là 1143 kg (?) mỗi năm. Chất này đượcdùng cho các loại trái cây như táo, lê, dâu. Theo dữ liệu của Hoa-kỳ từ 1987đến 1996, lượng dicofol sử dụng trong nông nghiệp khoảng 390 00 Kg cho290 000 mẫu đất. Dùng nhiều nhất để bảo vệ cây bông vải (50% ) và các câychanh cam (30%) tại 2 tiểu bang California và Florida. Độc tính cấp: Liều độc cấp tính LD50 hay là liều uống giết 50% chuột cống trongphòng thí nghiệm là 595-690 mg/Kg. Tổ chức y tế thế giới sắp chất này vàonhóm độc hại nhẹ. Dicofol là chất độc thần kinh, ở động vật có vú, Dicofol gây kíchthích cao độ dẫn truyền dọc theo trục của tế bào thần kinh, do ức chế một sốenzyme trong hệ thần kinh trung ương. Triệu chứng sau khi nuốt hay hít phải chất này gồm buồn nôn, choángváng, yếu ớt và nôn mửa. Tiếp xúc ngoài da có thể làm xót da hay ngứa; tiếpxúc ở mắt có thể làm viêm làm viêm kết mạc. Có thể ngộ độc ở gan, thận, hệthần kinh trung ương. Những trường hợp quá nặng có thể sinh động kinh,bất tỉnh hay chết do suy hô hấp. Dicofol tồn trữ trong mô mỡ. Hoạt độngmạnh hay nhịn đói có thể di chuyển hóa chất làm tái uất hiện triệu chứngngộ độc kéo dài sau khi tiếp xúc. Độc tính thần kinh Dicofol sinh tác dụng độc hại thần kinh ở chuột cống trong thửnghiệm độc tính thần kinh. Cơ quan bảo vệ sinh thái Hoa-kỳ cũng yêu cầunghiên cứu độc tính thần kinh sau khi sinh ở chuột cống để có dữ liệu về độctính này. Tác dụng mãn tính: Thử nghiệm trên động vật thí nghiệm cho thấy tác dụng chính sau khitiếp xúc lâu dài dicofol gồm tăng trọng lượng gan và cảm ứng enzyme ởchuột cống, chuột nhắt và chó. Cũng thấy biến đổi chuyển hóa adrecorticoit(thuộc hệ thống nội tiết tố). Ở chuột cống thay đổi hormone kèm theo thayđổi mô học không bào hóa (vacuolation) ở tế bào nang thận. Chưa có bằngchứng gây ung thư ở người. Dư lượng trong thức ăn và nước: Năm 1996 nước Anh tìm thấy dư lượng trên táo, lê và dâu cao hơn dựkiến. Hoa-kỳ chưa đưa ra mức ô nhiễm tối đa (MCL: maximum contaminantlevel) của dư lượng dicofol trong nước uống. Tại Liên Âu mức tối đa cho tấtcả các hoạt chất là 0.1 mg/lit hay 1 phần tỉ (ppb). Tồn tại trong sinh thái: Theo bộ nông nghiệp Hoa-kỳ, dicofol có thời gian bán hủy trong sinhthái khoảng 60 ngày. Những nghiên cứu khác của cơ quan bảo vệ sinh tháicho thấy thời gian bán hủy của dicofol có thể từ nhiều ngày đến nhiều tháng,từ 2 đến 4 tháng ở California và Florida. Hóa chất tồn tại lâu hơn ở vùng đấtacid như đất phèn hơn là đất trung tính hay kiềm hay trong nước. Chúng tôi đoán dicofol ở Việt-nam mua từ Trung quốc, nhưng nhànước có ấn định mức tạp chất DDT trong Dicofol không, và bộ nông nghiệpcó văn bản nào hướng dẫn sử dụng an toàn chất này không, báo chí nên đặtvấn đề với bộ nông nghiệp Việt-nam. Bài này dựa theo tài liệu của cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ (EPA)và tài liệu của tổ chức y tế thế giới. Ds Lê Văn Nhân
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DICOFOL LÀ GÌ? DICOFOL LÀ GÌ? Dicofol là một chất diệt côn trùng đúng ra chất tiêu diệt loại tiết túctrong đó có con mạt (MITE) tiếng Anh gọi nhóm này là acaricide (acarode lànhóm tiết túc và –cide là diệt). Trên mặt hóa học, dicofol là một chất cloruahữu cơ có cấu trúc giống DDT, vì đây là chất trung gian trong quá trình tổnghợp DDT. Chất này rất độc cho sinh vật sống trong nước và có thể làmmỏng vỏ trứng của một số loài chim. Sản xuất và luật lệ: Dicofol ra đời năm 1956 và sản xuất ở nhiều nước như Ấn-độ, Tây-ban-nha, Do-thái, và Trung quốc. Thuốc bán dưới nhiều tên thương mãikhác nhau như Kelthane và Acarin. Chúng ta biết DDT độc hại và tồn tại rất lâu trong đất. Năm 1986 cơquan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ tạm thời không cho dùng dicofol vì nhiễmDDT cao ở sản phẩ m. Những quy trình sản xuất mới có thể làm dicofol vớimức kỷ thuật cao chứa 0.1% DDT. Hiện nay khối Liên Âu hay EU đòi hỏisản phẩm phải chứa DDT dưới mức này. Năm 1990 Thụy-điển cấm dùng dicofol vì lý do sinh thái. Tại Thụy-s ĩchỉ được dùng chất này để nghiên cứu. Tại Hoa-kỳ không được dùng dicofolquá 1 lần mỗi năm, và vương quốc Anh cho phép dùng tối đa 2 lần mỗi năm. Sử dụng: Dicofol dùng để diệt các con mạt sống trên cây trái hay hạt. Đây là 1chất độc tiếp xúc giết côn trùng sau khi ăn hay bám trên mùa màng. Ở nhiềunước, dicofol có thể dùng kết hợp với phosphate hữu cơ như parathion-methyl và dimethoate. Hiện nay không có các con số sử dụng, nhưng dữ liệu của vương quốcAnh cho thấy từ năm 1994 đến 1997 là 1143 kg (?) mỗi năm. Chất này đượcdùng cho các loại trái cây như táo, lê, dâu. Theo dữ liệu của Hoa-kỳ từ 1987đến 1996, lượng dicofol sử dụng trong nông nghiệp khoảng 390 00 Kg cho290 000 mẫu đất. Dùng nhiều nhất để bảo vệ cây bông vải (50% ) và các câychanh cam (30%) tại 2 tiểu bang California và Florida. Độc tính cấp: Liều độc cấp tính LD50 hay là liều uống giết 50% chuột cống trongphòng thí nghiệm là 595-690 mg/Kg. Tổ chức y tế thế giới sắp chất này vàonhóm độc hại nhẹ. Dicofol là chất độc thần kinh, ở động vật có vú, Dicofol gây kíchthích cao độ dẫn truyền dọc theo trục của tế bào thần kinh, do ức chế một sốenzyme trong hệ thần kinh trung ương. Triệu chứng sau khi nuốt hay hít phải chất này gồm buồn nôn, choángváng, yếu ớt và nôn mửa. Tiếp xúc ngoài da có thể làm xót da hay ngứa; tiếpxúc ở mắt có thể làm viêm làm viêm kết mạc. Có thể ngộ độc ở gan, thận, hệthần kinh trung ương. Những trường hợp quá nặng có thể sinh động kinh,bất tỉnh hay chết do suy hô hấp. Dicofol tồn trữ trong mô mỡ. Hoạt độngmạnh hay nhịn đói có thể di chuyển hóa chất làm tái uất hiện triệu chứngngộ độc kéo dài sau khi tiếp xúc. Độc tính thần kinh Dicofol sinh tác dụng độc hại thần kinh ở chuột cống trong thửnghiệm độc tính thần kinh. Cơ quan bảo vệ sinh thái Hoa-kỳ cũng yêu cầunghiên cứu độc tính thần kinh sau khi sinh ở chuột cống để có dữ liệu về độctính này. Tác dụng mãn tính: Thử nghiệm trên động vật thí nghiệm cho thấy tác dụng chính sau khitiếp xúc lâu dài dicofol gồm tăng trọng lượng gan và cảm ứng enzyme ởchuột cống, chuột nhắt và chó. Cũng thấy biến đổi chuyển hóa adrecorticoit(thuộc hệ thống nội tiết tố). Ở chuột cống thay đổi hormone kèm theo thayđổi mô học không bào hóa (vacuolation) ở tế bào nang thận. Chưa có bằngchứng gây ung thư ở người. Dư lượng trong thức ăn và nước: Năm 1996 nước Anh tìm thấy dư lượng trên táo, lê và dâu cao hơn dựkiến. Hoa-kỳ chưa đưa ra mức ô nhiễm tối đa (MCL: maximum contaminantlevel) của dư lượng dicofol trong nước uống. Tại Liên Âu mức tối đa cho tấtcả các hoạt chất là 0.1 mg/lit hay 1 phần tỉ (ppb). Tồn tại trong sinh thái: Theo bộ nông nghiệp Hoa-kỳ, dicofol có thời gian bán hủy trong sinhthái khoảng 60 ngày. Những nghiên cứu khác của cơ quan bảo vệ sinh tháicho thấy thời gian bán hủy của dicofol có thể từ nhiều ngày đến nhiều tháng,từ 2 đến 4 tháng ở California và Florida. Hóa chất tồn tại lâu hơn ở vùng đấtacid như đất phèn hơn là đất trung tính hay kiềm hay trong nước. Chúng tôi đoán dicofol ở Việt-nam mua từ Trung quốc, nhưng nhànước có ấn định mức tạp chất DDT trong Dicofol không, và bộ nông nghiệpcó văn bản nào hướng dẫn sử dụng an toàn chất này không, báo chí nên đặtvấn đề với bộ nông nghiệp Việt-nam. Bài này dựa theo tài liệu của cơ quan bảo vệ môi sinh Hoa-kỳ (EPA)và tài liệu của tổ chức y tế thế giới. Ds Lê Văn Nhân
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng sức khỏe y học phổ thông tài liệu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 184 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0