ĐIỆN GIẬT VÀ CÁC THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN Phần 1
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 138.90 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ĐIỆN GIẬT VÀ CÁC THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN Phần 11/ NHỮNG AI DỄ BỊ THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN VÀ TẠI SAO ? - Trẻ em và các tai nạn nghề nghiệp chiếm phần lớn các trường hợp - Các thương tổn do điện giật xảy ra trong gia đình (điện thế thấp) thường thấy ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Các thương tổn này gây ra là do sự tiếp xúc miệng và tay với các dây dẫn điện, các ổ gắn điện trên tường. Sau cao điểm 1-6 tuổi, tỷ lệ tai nạn do điện giật giảm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỆN GIẬT VÀ CÁC THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN Phần 1 ĐIỆN GIẬT VÀ CÁC THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN Phần 1 1/ NHỮNG AI DỄ BỊ THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN VÀ TẠI SAO ? - Trẻ em và các tai nạn nghề nghiệp chiếm phần lớn các trường hợp - Các thương tổn do điện giật xảy ra trong gia đình (điện thế thấp)thường thấy ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Các thương tổn này gây ra là do sự tiếpxúc miệng và tay với các dây dẫn điện, các ổ gắn điện trên tường. Sau caođiểm 1-6 tuổi, tỷ lệ tai nạn do điện giật giảm xuống cho đến một cao điểmthứ hai từ 15 đến 40 tuổi. - Các thương tổn do điện cao thế thường xảy ra nhất ở những nơi làmviệc, trong số những công nhân điện, xây dựng và công nghệ. - Điện giật (electrocution) là nguyên nhân gây thương tổn chết ngườido nghề nghiệp đứng hàng thứ 5 ở Hoa Kỳ với tỷ lệ khoảng 800 tử vong mỗinăm.Những thương tổn và tử vong này luôn luôn do nghề nghiệp và có thểphòng ngừa. 2/ NHỮNG ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN NÀO CẦN PHẢI BIẾT ? - ĐIỆN THẾ (volt) : đơn vị điện lực (electrical force) khiến cho dòngđiện (current ) lưu thông. Được đo giữa 2 điểm vật lý, ví dụ 2 terminal củamột bộ ắc quy. - CƯỜNG ĐỘ (current) : sự lưu thông của các điện tử (electron) mỗigiây. Cường độ dòng điện được đo bằng ampère - DÒNG ĐIỆN TRỰC TIẾP (DC : direct current ) : dòng điện lưuthông một chiều (ắc quy) - DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU (AC : alternating current) : nguồn điệnvới thay đổi hướng của luồng điện. - TẦN SỐ (frequency) : số lần chuyển tiếp mỗi giây từ dương sangâm trong dòng điện xoay chiều. - ĐIỆN TRỞ ( resistance) : khuynh hướng của vật chất chống lại sựlưu thông của dòng điện - OHM : đơn vị của điện trở 3/ ĐỊNH LUẬT OHM LÀ GÌ. TẠI SAO LẠI QUAN TRỌNG ? - Lượng dòng điện lưu thông qua một tổ chức mô là yếu tố quyết địnhchính yếu gây thương tổn cho tổ chức mô đó. - Điều này có thể được tính toán qua định luật Ohm : Cường độ (I) = Điện thế (V) / Điện trở (R) - Một biểu thức tương đương là : Điện thế (V) = Cường độ (I) x Điện trở (R). - Điện trở càng cao hay điện thế càng thấp khiến lượng điện chạy quacác tổ chức mô càng bị giảm và do đó càng it gây thương tổn hơn. 4/ KỂ HAI XẾP LOẠI CHÍNH CỦA THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? - Các thương tổn do điện thường được xếp loại thành thương tổn dođiện cao thế (>1000 volts) và thương tổn do điện thế thấp ( - Điện thế nơi các đường truyền cao thế (high tension transmissionlines) vượt quá 100.000 volts. Điện thế nơi các đường phân bố điện(distribution lines) giảm xuống còn 7000 đến 8000 volts và còn giảm dầnxuống nữa cho đến khi được phân bố vào mỗi hộ gia đình. - Nói chung thương tổn do điện cao thế nghiêm trọng hơn thương tổndo điện thế thấp.Tuy nhiên những yếu tố khác có thể ảnh hưởng sâu đậm lênmức độ thương tổn 5/ LIỆT KÊ NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH BẢN CHẤT VÀMỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN GIẬT ? - ĐIỆN THẾ : - dòng điện cao thế (>1000 volts) thường gây nên những thương tổnnghiêm trọng nhất. - những điện giật chết người cũng có thể xảy ra với điện thế thấp - nhiều điện giật chết người xảy ra với dòng điện dùng trong gia đình(110 volts ở Hoa Kỳ và Canada, 220 volts ở châu Âu, châu Úc, châu Á) - trên nguyên tắc mọi điện thế trên 40 volts đều nguy hiểm, mặc đầucó những trường hợp sống sót được ghi nhận với điện thế hơn 50.000 volts. - những thương tổn đó điện thế thấp (low-voltage injuries) thường lànhững bỏng do nhiệt (thermal burns) với tổn thương mô từ ngoài vào trong - những thương tổn do điện thế cao (high-voltage injuries) có thể cónhững thương tổn nhỏ ở da nhưng thương tổn quan trọng xảy ra ở cơ, mạchmáu và xương nằm bên dưới. - ĐIỆN TRỞ CỦA CÁC TỔ CHỨC MÔ : - xương và da có sức cản lớn nhất đối với dòng điện chạy qua. - điện trở của da là yếu tố quan trọng nhất ngăn cản luồng điện bởi vìchính bề mặt là nơi dòng điện phải đi qua để đi vào cơ thể. - điện trở của da rất thay đổi, tùy thuộc vào độ dày, tính chất khô ráovà mức độ sạch sẽ. - điện trở của da có thể bị giảm quan trọng do sự ẩm ướt. Ẩm ướt cóthể biến đổi một tổn thương đáng lý là nhỏ thành một tổn thương nguy hiểmđến tính mạng - cơ, mạch máu và dây thần kinh có điện trở thấp nhất. - LOẠI DÒNG ĐIỆN : - dòng điện xoay chiều nguy hiểm hơn dòng điện một chiều do tácdụng co cứng (effet tétanisant) làm giữ bệnh nhân tiếp xúc với nguồn điện. - dòng điện xoay chiều có thể gây nên rung thất (ventricularfibrillation) và ngừng hô hấp - CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN (AMPERAGE) - nguy cơ tử vong chủ yếu liên kết với cường độ dòng điện, nhưngkhông thể đánh giá cường độ dòng điện vì không biết điện trở của cơ thể - điện thế làm bỏng còn cường độ làm chết người (le vo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỆN GIẬT VÀ CÁC THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN Phần 1 ĐIỆN GIẬT VÀ CÁC THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN Phần 1 1/ NHỮNG AI DỄ BỊ THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN VÀ TẠI SAO ? - Trẻ em và các tai nạn nghề nghiệp chiếm phần lớn các trường hợp - Các thương tổn do điện giật xảy ra trong gia đình (điện thế thấp)thường thấy ở trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Các thương tổn này gây ra là do sự tiếpxúc miệng và tay với các dây dẫn điện, các ổ gắn điện trên tường. Sau caođiểm 1-6 tuổi, tỷ lệ tai nạn do điện giật giảm xuống cho đến một cao điểmthứ hai từ 15 đến 40 tuổi. - Các thương tổn do điện cao thế thường xảy ra nhất ở những nơi làmviệc, trong số những công nhân điện, xây dựng và công nghệ. - Điện giật (electrocution) là nguyên nhân gây thương tổn chết ngườido nghề nghiệp đứng hàng thứ 5 ở Hoa Kỳ với tỷ lệ khoảng 800 tử vong mỗinăm.Những thương tổn và tử vong này luôn luôn do nghề nghiệp và có thểphòng ngừa. 2/ NHỮNG ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN NÀO CẦN PHẢI BIẾT ? - ĐIỆN THẾ (volt) : đơn vị điện lực (electrical force) khiến cho dòngđiện (current ) lưu thông. Được đo giữa 2 điểm vật lý, ví dụ 2 terminal củamột bộ ắc quy. - CƯỜNG ĐỘ (current) : sự lưu thông của các điện tử (electron) mỗigiây. Cường độ dòng điện được đo bằng ampère - DÒNG ĐIỆN TRỰC TIẾP (DC : direct current ) : dòng điện lưuthông một chiều (ắc quy) - DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU (AC : alternating current) : nguồn điệnvới thay đổi hướng của luồng điện. - TẦN SỐ (frequency) : số lần chuyển tiếp mỗi giây từ dương sangâm trong dòng điện xoay chiều. - ĐIỆN TRỞ ( resistance) : khuynh hướng của vật chất chống lại sựlưu thông của dòng điện - OHM : đơn vị của điện trở 3/ ĐỊNH LUẬT OHM LÀ GÌ. TẠI SAO LẠI QUAN TRỌNG ? - Lượng dòng điện lưu thông qua một tổ chức mô là yếu tố quyết địnhchính yếu gây thương tổn cho tổ chức mô đó. - Điều này có thể được tính toán qua định luật Ohm : Cường độ (I) = Điện thế (V) / Điện trở (R) - Một biểu thức tương đương là : Điện thế (V) = Cường độ (I) x Điện trở (R). - Điện trở càng cao hay điện thế càng thấp khiến lượng điện chạy quacác tổ chức mô càng bị giảm và do đó càng it gây thương tổn hơn. 4/ KỂ HAI XẾP LOẠI CHÍNH CỦA THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN ? - Các thương tổn do điện thường được xếp loại thành thương tổn dođiện cao thế (>1000 volts) và thương tổn do điện thế thấp ( - Điện thế nơi các đường truyền cao thế (high tension transmissionlines) vượt quá 100.000 volts. Điện thế nơi các đường phân bố điện(distribution lines) giảm xuống còn 7000 đến 8000 volts và còn giảm dầnxuống nữa cho đến khi được phân bố vào mỗi hộ gia đình. - Nói chung thương tổn do điện cao thế nghiêm trọng hơn thương tổndo điện thế thấp.Tuy nhiên những yếu tố khác có thể ảnh hưởng sâu đậm lênmức độ thương tổn 5/ LIỆT KÊ NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH BẢN CHẤT VÀMỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA THƯƠNG TỔN DO ĐIỆN GIẬT ? - ĐIỆN THẾ : - dòng điện cao thế (>1000 volts) thường gây nên những thương tổnnghiêm trọng nhất. - những điện giật chết người cũng có thể xảy ra với điện thế thấp - nhiều điện giật chết người xảy ra với dòng điện dùng trong gia đình(110 volts ở Hoa Kỳ và Canada, 220 volts ở châu Âu, châu Úc, châu Á) - trên nguyên tắc mọi điện thế trên 40 volts đều nguy hiểm, mặc đầucó những trường hợp sống sót được ghi nhận với điện thế hơn 50.000 volts. - những thương tổn đó điện thế thấp (low-voltage injuries) thường lànhững bỏng do nhiệt (thermal burns) với tổn thương mô từ ngoài vào trong - những thương tổn do điện thế cao (high-voltage injuries) có thể cónhững thương tổn nhỏ ở da nhưng thương tổn quan trọng xảy ra ở cơ, mạchmáu và xương nằm bên dưới. - ĐIỆN TRỞ CỦA CÁC TỔ CHỨC MÔ : - xương và da có sức cản lớn nhất đối với dòng điện chạy qua. - điện trở của da là yếu tố quan trọng nhất ngăn cản luồng điện bởi vìchính bề mặt là nơi dòng điện phải đi qua để đi vào cơ thể. - điện trở của da rất thay đổi, tùy thuộc vào độ dày, tính chất khô ráovà mức độ sạch sẽ. - điện trở của da có thể bị giảm quan trọng do sự ẩm ướt. Ẩm ướt cóthể biến đổi một tổn thương đáng lý là nhỏ thành một tổn thương nguy hiểmđến tính mạng - cơ, mạch máu và dây thần kinh có điện trở thấp nhất. - LOẠI DÒNG ĐIỆN : - dòng điện xoay chiều nguy hiểm hơn dòng điện một chiều do tácdụng co cứng (effet tétanisant) làm giữ bệnh nhân tiếp xúc với nguồn điện. - dòng điện xoay chiều có thể gây nên rung thất (ventricularfibrillation) và ngừng hô hấp - CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN (AMPERAGE) - nguy cơ tử vong chủ yếu liên kết với cường độ dòng điện, nhưngkhông thể đánh giá cường độ dòng điện vì không biết điện trở của cơ thể - điện thế làm bỏng còn cường độ làm chết người (le vo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0