ĐIỀU TRỊ NGHẸT MŨI DO QUÁ PHÁT CUỐN DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT COBLATION
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.61 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá hiệu quả của phương pháp Coblation trong việc đốt cuốn dưới điều trị nghẹt mũi. Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên có can thiệp lâm sàng 50 bệnh nhân tuổi từ 10 đến 59 được chỉ định đốt cuốn dưới bằng hệ thống Coblator II, với chẩn đoán viêm mũi mạn tính, viêm mũi vận mạch, viêm mũi dị ứng hoặc viêm mũi do thuốc có kết hợp với triệu chứng nghẹt mũi kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NGHẸT MŨI DO QUÁ PHÁT CUỐN DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT COBLATION ĐIỀU TRỊ NGHẸT MŨI DO QUÁ PHÁT CUỐN DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT COBLATION TÓM TẮT Mục tiêu : đánh giá hiệu quả của phương pháp Coblation trong việc đốt cuốndưới điều trị nghẹt mũi. Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên có can thiệplâm sàng 50 bệnh nhân tuổi từ 10 đến 59 được chỉ định đốt cuốn dưới bằng hệthống Coblator II, với chẩn đoán viêm mũi mạn tính, viêm mũi vận mạch, viêmmũi dị ứng hoặc viêm mũi do thuốc có kết hợp với triệu chứng nghẹt mũi kéo dàikhông đáp ứng với điều trị nội khoa. Kết quả : Tình hình cải thiện triệu chứng nghẹt mũi của bệnh nhân sau khi đốt: khảo sát vào ngày thứ 14 sau khi đốt có 72% (36/50) số ca hết cảm giác nghẹt mũi,24% (12/50) số ca có cải thiện tình trạng nghẹt mũi nhưng vẫn còn nghẹt; 4% (2/50)số ca không cải thiện. Đánh giá sau 1 tháng có 92% (46/50) số ca có cải thiện triệuchứng nghẹt mũi. Chỉ có 8% (4/50) số ca không cải thiện hoặc cải thiện không đángkể. Kết luận : can thiệp cuốn dưới để điều trị nghẹt mũi bằng Coblation làphương pháp an toàn, hiệu quả, ít gây tổn thương niêm mạc cuốn, ít mất máu, ítđau, và mau lành vết thương. SUMMARY Objectives : to assess the morbidity and efficacy of radiofrequency thermalablation (Coblation) to inferior turbinate to treat mucosal hypertrophy . Study design and setting : Prospective, randomized, controlled clinicalstudy 50 patients aged 10 to 59 years was admitted for inferior turbinate ablationby coblator II system. This patients were diagnosed chronic Rhinitis, vasomotorrhinitis, allergic rhinitis, drug induced rhinitis with persisted nasal obstruction thathave not improved by medicine. Results : Improvement of nasal obstruction after ablation : to study on 14thday after ablation : 72% (36/50) patients were out of sensation of nasalobstruction, 24% (12/50) patients have improved but still some obstruction one ortwo side, 4% (2/50) patients have not improved. To study on 30th day afterablation : 92% (46/50) patients have improved obviously. Only 8% (4/50) patientshave not improved or impro ved inappreciably (less than 50%). Conclusion : inferior turbinate interventions to treat mucosal hypertrophyby Coblation is a safety and effect method associated with less demage to mucousmembrane of turbinates, decrease in blood lost, less pain, faster healing. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghẹt mũi là triệu chứng rất thường gặp trong cuộc sống, có nhiều nguyênnhân gây nghẹt mũi nhưng trong đó phì đại cuốn mũi dưới chiếm một phần quantrọng. Một số nguyên nhân thường gặp là do sự bù trừ tình trạng vẹo vách ngănkéo dài, hoặc do hậu quả của viêm mũi kéo dài, viêm mũi vận mạch hoặc viêmmũi dị ứng. Nghẹt mũi, ngoài việc gây ra nhiều khó chịu cho sinh hoạt hàng ngàynó còn làm rối loạn sinh lý đường dẫn khí, Ít nhất đã có 13 phương pháp đã đượcdùng để điều trị tình trạng này trong quá khứ (Hol và cộng sự 2000). nhưng nhìnchung vẫn chưa có phương pháp nào tỏ ra hiệu quả thực sự và lâu dài. Các phươngpháp nêu trên đều ít nhiều gây ra tình trạng vảy mũi, chảy máu sau mổ và nhữngtổn thương niêm mạc không hồi phục vì vậy trong một chừng mục nào đó vẫnchưa có phương pháp điều trị hữu hiệu phì đại cuốn dưới (Hol và cộng sự. 2000).Từ năm 1998, trên thế giới đã đưa vào áp dụng một phương pháp phẫu thuật mớigọi là phương pháp Coblation. Với những ưu điểm về nhiệt độ cắt đốt thấp ( 40-700C) nó đang thu hút được sự quan tâm của giới y học nói chung và tai mũi họngnói riêng. Phương pháp phẫu thuật này hiện nay đã được áp dụng trong nhiềuchuyên khoa khác nhau như tai mũi họng, tim mạch, thần kinh, tiết niệu, da liễu,thẩm mỹ, vv... Trong tai mũi họng, người ta có thể dùng nó để cắt amiđan, đốtcuốn mũi dưới, điều trị ngủ ngáy, nạo VA vv... Từ năm 2003 Bệnh viện đại học Y Dược Cơ sở 2 là đơn vị đầu tiên trong cảnước đã đưa kỹ thuật Coblation vào phẫu thuật tai mũi họng. Sau một thời gian sửdụng chúng tôi nhận thấy đây là một phương pháp phẫu thuật an toàn, hiệu quả.Bệnh nhân ít mất máu, ít đau sau mổ và thời gian lành thương nhanh. PHƯƠNG PHÁP - VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng. Làm bệnh án theo mẫu, vô cảmbằng đặt mèche có tẩm thuốc tê lidocain 10% và Rhinex vào hốc mũi và cuốn dướitừ trước ra sau 15 phút trước khi đốt. Bệnh nhân nằm ngửa phẫu thuật viên đứngbên phải đầu bệnh nhân. Phẫu thuật viên quan sát dưới nội soi ống cứng, sử dụngdầu đốt ReFlex Ultra 45 dạng kim chọc vào giữa đầu cuốn dưới phần da tiền đìnhmũi tiếp xúc với niêm mạc mũi luồn điện cực song song và dọc theo sát mặt trongxương cuốn dưới từ trước ra sau cho đến đuôi cuốn, đốt và kéo từ từ điện cực ra vớitốc độ 5cm/phút. (set máy ở chế độ cắt 4 và đốt 2) có thể đốt lại một lần nữa nhưvậy. Làm tương tự như trên ở đường đốt thứ hai, chọc kim vào phía dưới đầu cuốndưới ngang bờ dưới xương cuốn dưới và luồn điện cực dọc theo bờ dưới xươngcuốn dưới ra tới đầu sau cuốn và đốt như trên. Sau đốt cho bệnh nhân về ngay, dùngthuốc kháng sinh và giảm đau trong 1 tuần cho tất cả bệnh nhân. Bệnh nhân trả lờibảng câu hỏi theo mẫu trong 14 ngày sau đốt. Hẹn bệnh nhân tái khám sau một tuần,2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm. Sau đó định kỳ đánh giá tình trạng bệnhnhân qua điện thoại. trong khuôn khổ bài này chúng tôi xin đánh giá một số thôngsố sau: Thời gian đốt cuốn : tính từ lúc đâm kim vào cuốn mũi cho đến khi hoàn tấtđường đốt thứ 2 Lượng máu mất trong khi đốt Bảng thang đau trong khi đốt và trong vòng 14 ngày sau khi đốt dựa vàobảng trả lời câu hỏi theo mẫu của bệnh nhân, Tình trạng chảy máu sau khi đốt Theo dõi tình hình cải thiện triệu chứng nghẹt mũi của bệnh nhân sau khiđốt bằng bảng câu hỏi và aco ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ NGHẸT MŨI DO QUÁ PHÁT CUỐN DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT COBLATION ĐIỀU TRỊ NGHẸT MŨI DO QUÁ PHÁT CUỐN DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT COBLATION TÓM TẮT Mục tiêu : đánh giá hiệu quả của phương pháp Coblation trong việc đốt cuốndưới điều trị nghẹt mũi. Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên có can thiệplâm sàng 50 bệnh nhân tuổi từ 10 đến 59 được chỉ định đốt cuốn dưới bằng hệthống Coblator II, với chẩn đoán viêm mũi mạn tính, viêm mũi vận mạch, viêmmũi dị ứng hoặc viêm mũi do thuốc có kết hợp với triệu chứng nghẹt mũi kéo dàikhông đáp ứng với điều trị nội khoa. Kết quả : Tình hình cải thiện triệu chứng nghẹt mũi của bệnh nhân sau khi đốt: khảo sát vào ngày thứ 14 sau khi đốt có 72% (36/50) số ca hết cảm giác nghẹt mũi,24% (12/50) số ca có cải thiện tình trạng nghẹt mũi nhưng vẫn còn nghẹt; 4% (2/50)số ca không cải thiện. Đánh giá sau 1 tháng có 92% (46/50) số ca có cải thiện triệuchứng nghẹt mũi. Chỉ có 8% (4/50) số ca không cải thiện hoặc cải thiện không đángkể. Kết luận : can thiệp cuốn dưới để điều trị nghẹt mũi bằng Coblation làphương pháp an toàn, hiệu quả, ít gây tổn thương niêm mạc cuốn, ít mất máu, ítđau, và mau lành vết thương. SUMMARY Objectives : to assess the morbidity and efficacy of radiofrequency thermalablation (Coblation) to inferior turbinate to treat mucosal hypertrophy . Study design and setting : Prospective, randomized, controlled clinicalstudy 50 patients aged 10 to 59 years was admitted for inferior turbinate ablationby coblator II system. This patients were diagnosed chronic Rhinitis, vasomotorrhinitis, allergic rhinitis, drug induced rhinitis with persisted nasal obstruction thathave not improved by medicine. Results : Improvement of nasal obstruction after ablation : to study on 14thday after ablation : 72% (36/50) patients were out of sensation of nasalobstruction, 24% (12/50) patients have improved but still some obstruction one ortwo side, 4% (2/50) patients have not improved. To study on 30th day afterablation : 92% (46/50) patients have improved obviously. Only 8% (4/50) patientshave not improved or impro ved inappreciably (less than 50%). Conclusion : inferior turbinate interventions to treat mucosal hypertrophyby Coblation is a safety and effect method associated with less demage to mucousmembrane of turbinates, decrease in blood lost, less pain, faster healing. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghẹt mũi là triệu chứng rất thường gặp trong cuộc sống, có nhiều nguyênnhân gây nghẹt mũi nhưng trong đó phì đại cuốn mũi dưới chiếm một phần quantrọng. Một số nguyên nhân thường gặp là do sự bù trừ tình trạng vẹo vách ngănkéo dài, hoặc do hậu quả của viêm mũi kéo dài, viêm mũi vận mạch hoặc viêmmũi dị ứng. Nghẹt mũi, ngoài việc gây ra nhiều khó chịu cho sinh hoạt hàng ngàynó còn làm rối loạn sinh lý đường dẫn khí, Ít nhất đã có 13 phương pháp đã đượcdùng để điều trị tình trạng này trong quá khứ (Hol và cộng sự 2000). nhưng nhìnchung vẫn chưa có phương pháp nào tỏ ra hiệu quả thực sự và lâu dài. Các phươngpháp nêu trên đều ít nhiều gây ra tình trạng vảy mũi, chảy máu sau mổ và nhữngtổn thương niêm mạc không hồi phục vì vậy trong một chừng mục nào đó vẫnchưa có phương pháp điều trị hữu hiệu phì đại cuốn dưới (Hol và cộng sự. 2000).Từ năm 1998, trên thế giới đã đưa vào áp dụng một phương pháp phẫu thuật mớigọi là phương pháp Coblation. Với những ưu điểm về nhiệt độ cắt đốt thấp ( 40-700C) nó đang thu hút được sự quan tâm của giới y học nói chung và tai mũi họngnói riêng. Phương pháp phẫu thuật này hiện nay đã được áp dụng trong nhiềuchuyên khoa khác nhau như tai mũi họng, tim mạch, thần kinh, tiết niệu, da liễu,thẩm mỹ, vv... Trong tai mũi họng, người ta có thể dùng nó để cắt amiđan, đốtcuốn mũi dưới, điều trị ngủ ngáy, nạo VA vv... Từ năm 2003 Bệnh viện đại học Y Dược Cơ sở 2 là đơn vị đầu tiên trong cảnước đã đưa kỹ thuật Coblation vào phẫu thuật tai mũi họng. Sau một thời gian sửdụng chúng tôi nhận thấy đây là một phương pháp phẫu thuật an toàn, hiệu quả.Bệnh nhân ít mất máu, ít đau sau mổ và thời gian lành thương nhanh. PHƯƠNG PHÁP - VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp lâm sàng. Làm bệnh án theo mẫu, vô cảmbằng đặt mèche có tẩm thuốc tê lidocain 10% và Rhinex vào hốc mũi và cuốn dướitừ trước ra sau 15 phút trước khi đốt. Bệnh nhân nằm ngửa phẫu thuật viên đứngbên phải đầu bệnh nhân. Phẫu thuật viên quan sát dưới nội soi ống cứng, sử dụngdầu đốt ReFlex Ultra 45 dạng kim chọc vào giữa đầu cuốn dưới phần da tiền đìnhmũi tiếp xúc với niêm mạc mũi luồn điện cực song song và dọc theo sát mặt trongxương cuốn dưới từ trước ra sau cho đến đuôi cuốn, đốt và kéo từ từ điện cực ra vớitốc độ 5cm/phút. (set máy ở chế độ cắt 4 và đốt 2) có thể đốt lại một lần nữa nhưvậy. Làm tương tự như trên ở đường đốt thứ hai, chọc kim vào phía dưới đầu cuốndưới ngang bờ dưới xương cuốn dưới và luồn điện cực dọc theo bờ dưới xươngcuốn dưới ra tới đầu sau cuốn và đốt như trên. Sau đốt cho bệnh nhân về ngay, dùngthuốc kháng sinh và giảm đau trong 1 tuần cho tất cả bệnh nhân. Bệnh nhân trả lờibảng câu hỏi theo mẫu trong 14 ngày sau đốt. Hẹn bệnh nhân tái khám sau một tuần,2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm. Sau đó định kỳ đánh giá tình trạng bệnhnhân qua điện thoại. trong khuôn khổ bài này chúng tôi xin đánh giá một số thôngsố sau: Thời gian đốt cuốn : tính từ lúc đâm kim vào cuốn mũi cho đến khi hoàn tấtđường đốt thứ 2 Lượng máu mất trong khi đốt Bảng thang đau trong khi đốt và trong vòng 14 ngày sau khi đốt dựa vàobảng trả lời câu hỏi theo mẫu của bệnh nhân, Tình trạng chảy máu sau khi đốt Theo dõi tình hình cải thiện triệu chứng nghẹt mũi của bệnh nhân sau khiđốt bằng bảng câu hỏi và aco ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 209 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 174 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 150 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 148 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 99 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0