Danh mục

Điều trị ngoại khoa các bệnh tim (Kỳ 6)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 167.02 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các bệnh tim bẩm sinh có tím phổi đậm : Nhóm này gồm các bệnh :·Đổi chỗ động mạch chủ và động mạch phổi : động mạch phổi sinh ratừ thất trái, động mạch chủ sinh ra từ thất phải.·Thất phải hai đường ra : cả động mạch chủ và đm phổi đều sinh ra ởthất phải , thất trái teo nhỏ và thông với thất phải bằng lỗ thông liên thất to.·Thất trái hai đường ra : cả động mạch chủ và động mạch phổi đềusinh ra từ thất trái , thất phải teo nhỏ và thông với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ngoại khoa các bệnh tim (Kỳ 6) Điều trị ngoại khoa các bệnh tim (Kỳ 6) 3.3.2 Các bệnh tim bẩm sinh có tím phổi đậm : Nhóm này gồm các bệnh : · Đổi chỗ động mạch chủ và động mạch phổi : động mạch phổi sinh ratừ thất trái, động mạch chủ sinh ra từ thất phải. · Thất phải hai đường ra : cả động mạch chủ và đm phổi đều sinh ra ởthất phải , thất trái teo nhỏ và thông với thất phải bằng lỗ thông liên thất to. · Thất trái hai đường ra : cả động mạch chủ và động mạch phổi đềusinh ra từ thất trái , thất phải teo nhỏ và thông với thât trái bằng lỗ thông liên thấtto. · Chỉ có một tâm thất . · Thân chung động mạch. · Rối loạn sinh lý bệnh nhóm này nặng nề vì máu đm bị trộn máu tĩnhmạch từ buồng tim phải sang và do quá nhiều máu lên phổi dẫn đến tăng áp lựcphổi nặng nề làm bệnh nhân chết vì phù phổi cấp, hoặc tăng sức cản của maomạch phổi làm mất khả năng trao đổi khí của phổi. Bệnh nhân thương chết trongnăm đầu tiên của cuộc đời nếu như không được điều trị. Nhóm này cũng có hai phương pháp điều trị : phẫu thuật tạm thời và phẫuthuật triệt để . 3.2.2.1 Phẫu thuật tạm thời. + Nếu áp lực phổi tăng cao gây phù phổi :phẫu thuật đánh đai thân độngmạch phổi làm hẹp bớt đường động mạch phổi để giảm bớt máu lên phổi. + Nếu các dị tật này có kèm theo động mạch phổi gây thiếu oxy thì tiếnhành các phẫu thuật tạm thời như trong bệnh tim –phổi sáng. + Trong dị tật đổi chỗ động mach chủ và động mạch phổi ; phẫu thuật cắtvách liên nhĩ( phẫu thuật Blalock – Hanlon) hoặc mở rộng lỗ thông liên nhĩ bằngbóng thông tim (kỹ thuật Rashkin) để đưa máu từ nhĩ trái sang nhĩ phải xuống thấtphải và vào động mạch chủ cung cấp o xy cho cơ thể 3.2.2.2 Phẫu thuật triệt để . Nhằm tạo lại tuần hoàn theo nguyên tắc sinh lý. + Đổi chỗ động mạch chủ và động mạch phổi. · Phục hồi sinh lý ở tâm nhĩ : đưa máu của hai tĩnh mạch chủ chảy vềnhĩ trái và đưa máu các tĩnh mạch phổi về nhĩ phải( phẫu thuật Mustard và phẫuthuật seining) · Phục hồi sinh lý ở tâm thất : nếu như đổi chỗ hai động mạch có kèmtheo thông liên thât sẽ lợi dụng lỗ thông liên thất để làm đường hầm đưa máu thấttrái lên động mạch chủ và nối động mạch phổi vào thất phải. · Phục hồi sinh lý ở gốc động mạch : chuyển lại động mạch chủ về lỗđmộng mạch phổi và lỗ động mạch phổi về lỗ động mạch chủ. + Thất phải 2 đường ra : Tuỳ theo vị trí của lỗ thông liên thất mà tạo đường hầm thất phải- độngmạch phổi hoặc thất trái- động mạch chủ để tách riêng luồng máu thất phải chỉlên động mạch phổi và thất trái chỉ lên đđộng mạch chủ ( phẫu thuật Rastelli ) + Các dị tật khác Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà đóng van ba lá và nối tiểu nhĩ phải lên độngmạch phổi bằng ống dacron có đặt van nhân tạo bên trong hoặc phẫu thuật Rastellidựa trên nguyên tắc chung là đưa dòng máu tĩnh mạch lên phổi và máu từ nhĩ tráilên động mạch chủ. Kết quả của những trường hợp nầy còn hạn chế và vì vậy có những xuhướng ghép tim hoặc ghép cả khối tin và phổi khi sức cản mao mạch phổi quá cao. 4. Các khối u tim U nguyên phát ở tim rất hiếm (u xơ, u mạch máu, u cơ) và loại u nhầy làthường gặp nhất (chiếm trên 50% các loại u ở tim). U có cuống từ vách liên nhĩphát triển ra u nhầy thường ở tâm nhĩ trái. Chất toạ u gồm chất toạ keo, sợi chun.U phát triển và ảnh hưởng tới van nhĩ thất nếu u ở nhĩ trái, bệnh nhân có dấu hiệugiống như hẹp lỗ van hai lá với đặc điểm là không thể nằm nghiêng sang traí được.Nếu u ở nhĩ phải sẽ làm chèn ép và ứ trệ máu tĩnh mạch củacác tạng trong bụng. Ulong ra mãnh nhỏ có thể gây tắc mạch ngoại vi và nếu tụt xuống sẽ lấp van nhĩthất, bệnh nhân chết đột tử. Chẩn đoán xác định dựa trên kết quả của siêu âm.Điều trị ngoại khoa là cắt bỏ khối u dưới hỗ trợ của tuần hoàn ngoài cơ thể. 5. Ghép tim Ghép tim được Barnard làm thành công năm 1960 ở Nam Phi và hiện nayđược áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Chỉ định dùng cho những bệnh cơ timkhông hồi phục và hiện nay áp dụng cho lứa tuổi trẻ có những dị tật tim phức tạpdẫn đến tăng sức cản tuần hoàn cố định ở phổi. Kỹ thuật ghép tim tương đối đơngiãn: dưới tuần hoàn ngoài cơ thể, hạ nhiệt độ, quả tim được cắt ngang phần tâmnhĩ và hai góc động mạch chủ, động mạch phổi. Quả tim ghép vào nối ở nhĩ tráivách liên nhĩ, nhĩ phải và hai động mạch chủ và phổi. Phẩu thuật ghép tim thànhcông trước hết phải có một tổ chức đồng bộ từ khâu lấy tim ở tử thi (khi có cácdấu hiệu não không hồi phục trên điện não đồ), bảo quản và vận dụng tới nơighép. Kết quả của ghép tim phụ thuọc vào vấn đề miễn dịch loại trừ,các nghiêncứu dùng tim nhân tạo được tiến hành và có triển vọng thành công trong thế kỹ 21. ...

Tài liệu được xem nhiều: