ĐIỀU TRỊ TỤ CẦU KHÁNG METHICILLIN (MRSA)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.95 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội bệnh nhiễm Hoa-kỳ (IDSA: Infectious Diseases Society of America) đã đưa ra hướng dẫn thực hành lâm sàng điều trị tụ cầu kháng methicillin (MRSA) ở trẻ em và người lớn. Bài này sẽ đăng trên báo Clinical Infectious Diseases tháng 2 năm 2011 và cũng đăng trên báo bệnh nhiễm của Anh (www.cid.oxfordjournals.org). Ủy ban gồm 13 người sọan thảo hướng dẫn này được hội bệnh nhiễm Hoa-kỳ yêu cầu đưa ra những lời khuyên dựa theo chứng cứ đối phó với nhiễm MRSA. Bảng hướng dẫn này được chấp thuận bởi hội bệnh nhiễm nhi khoa,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ TỤ CẦU KHÁNG METHICILLIN (MRSA) ĐIỀU TRỊ TỤ CẦU KHÁNG METHICILLIN (MRSA) Hội bệnh nhiễm Hoa-kỳ (IDSA: Infectious Diseases Society ofAmerica) đã đưa ra hướng dẫn thực hành lâm sàng điều trị tụ cầu khángmethicillin (MRSA) ở trẻ em và người lớn. Bài này sẽ đăng trên báo ClinicalInfectious Diseases tháng 2 năm 2011 và cũng đăng trên báo bệnh nhiễm củaAnh (www.cid.oxfordjournals.org). Ủy ban gồm 13 người sọan thảo hướng dẫn này được hội bệnh nhiễmHoa-kỳ yêu cầu đưa ra những lời khuyên dựa theo chứng cứ đối phó vớinhiễm MRSA. Bảng hướng dẫn này được chấp thuận bởi hội bệnh nhiễm nhikhoa, hội bác sĩ y khoa cấp cứu và hàn lâm viện nhi khoa Hoa-kỳ. Theo bác sĩ y khoa Catherine Liu, tác giả chính của bảng hướng dẫnvà là phó giáo sư lâm sàng phân khoa bệnh nhiễm đại học UC SanFrancisco, MRSA là nguyên nhân chính nhiễm trùng ở cộng đồng cũng nhưở bệnh viện. Đây là nguyên nhân hàng đầu bệnh nhiễm ngòai da đến phòngcấp cứu và có thể sinh nhiễm trùng nghiêm trọng hơn và xâm lấn hơn tạo rakhỏang 18000 ca tử vong mỗi năm tại Hoa-kỳ. Sau đây là những hướng dẫn chính: I. Nhiễm trùng da và mô mềm (SSTI: Skin & Soft TissueInfection) - Điều trị chính ap-xe da là giải phẫu rạch và dẫn thóat mủ ra. - Nên dùng điều trị kháng sinh cho ap-xe liên quan với bệnh nghiêmtrọng, tiến triển nhanh với viêm mô tế bào, bệnh tòan thân, có bệnh kèm theohay suy yếu hệ miển nhiễm, tuổi quá cao, vị trí nhiễm khó dẫn thóat mủ,viêm tĩnh mạch nhiễm khuẩn, và không đỡ hơn sau khi giải phẫu rạch và dẫnthóat mủ. - Viêm mô tế bào có mủ phải điều trị theo kinh nghiệm chống MRSA. - Viêm mô tế bào không có mủ phải điều trị theo kinh nghiệm chốngStreptococci β-tan huyết. - Kháng sinh uống chọn lựa cho MRSA mắc ở cộng đồng làclindamycin, trimethoprim-sulfamethoxazol (Bactrim), tetracyclin haylinezolid từ 5 đến 10 ngày. - Bệnh nhân nằm bệnh viện phải được mổ cắt bỏ họai tử(debridement), điều trị kháng sinh phổ rộng và điều trị theo kinh nghiệmMRSA (tiêm mạch vancomycin, uống hay tiêm mạch linezolid, daptomycin,telavancin hay clindamycin) từ 7 đến 14 ngày. - Ở trẻ em, nhiễm trùng nhẹ có thể dùng mupirocin thoa ngòai da vànhiễm trùng phức tạp với vancomycin. II. Tái nhiễm da và mô mềm với MRSA - Biện pháp phòng ngừa gồm vệ sinh cá nhân và môi trường, làm mấtcụm khuẩn (decolonization) và điều trị tiếp xúc có hay không có triệuchứng. III. Nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim do nhiễm khuẩn - Vancomycin và daptomycin được khuyên dùng để điều trị nhiễmhuyết không có biến chứng ít nhất 2 tuần, nhiễ m huyết có biến chứng từ 4đến 6 tuần, và viêm nhiễm khuẩn màng trong tim trong 6 tuần. - Nên siêu âm tim cho người lớn viêm nhiễm màng trong tim và trẻem có nguy cơ viêm nhiễm khuẩn màng trong tim. - Trẻ em nhiễm khuẩn huyết và viêm nhiễm khuẩn màng trong tim,nên dùng vancomycin từ 2 đến 6 tuần. - Trong nhiễm khuẩn huyết MRSA, theo dõi cấy máu 2 đến 4 ngàysau khi mẫu cấy ban đầu dương tính, và tiếp tục cấy nếu cần thiết để ghi vàobệnh án đã xóa được nhiễm khuẩn huyết. IV. Viêm phổi - Điều trị theo kinh nghiệm MRSA mắc ở cộng đồng với vancomycintiêm mạch, linezolid uống hay tiêm mạch, hay clindamycin uống hay tiêmmạch từ 7 đến 21 ngày cho những người trong ICU, người bị thâm nhiễmhọai tử hay có hang, hay viêm mủ màng phổi. V. Nhiễm trùng xương và khớp: - Điều trị chính viêm xương tủy và viêm khớp nhiễm khuẩn là mổ cắtbỏ mô họai tử và dẫn thóat mủ. - Kháng sinh được chọn là vancomycin, daptomycin, trimethoprim-sulfamethoxazol cọng thêm rifampin, linezolid và clindamycin. - Thời gian điều trị ít nhất 8 tuần cho viêm xương tủy người lớn và 4đến 6 tuần cho trẻ em và 3 đến 4 tuần cho viêm khớp nhiễm khuẩn người lớnhay trẻ em. VI. Hệ thần kinh trung ương - Nên điều trị ít nhất 2 tuần vancomycin vào tĩnh mạch để chửa viêmmàng não và gỡ bỏ chỗ rẻ tắt dòng “sưn” bị nhiễm trùng. - Trong trường hợp áp-xe (tụ mủ cục bộ) não, tích mủ dưới màngcứng của não, áp-xe ngòai màng cứng cột sống, và huyết khối viêm nhiễmkhuẩn hang hay cứng xoang tĩnh mạch , cách chửa trị dùng giải phẫu rạch đểdẫn thóat mủ ra và tiêm tĩnh mạch vancomycin từ 4 đến 6 tuần.Có thể kếthợp với rifampin. • Điều tri phụ trợ: - Có thể dùng thêm chất ức chế tổng hợp protein và tiêm mạchimmunoglobin trong một số trường hợp. • Liều Vancomycin: - Liều tiêm mạch vancomycin là 15-20 mg/Kg/liều cho đến 2 g/liềumỗi 8-12 giờ cho người lớn và 15 mg/Kg/liều mỗi 6 giờ cho trẻ em. - Nồng độ đáy đề nghị trước liều thứ 4 hay 5 là 15-20 µg/mL - Phần lớn nhiễm trùng da và phần mềm, liều vancomycin là 1 g mỗi12 giờ và nồng độ đáy không cần thiết. • Mức nhạy cảm với Vancomycin: - Nếu nồng độ ức c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ TỤ CẦU KHÁNG METHICILLIN (MRSA) ĐIỀU TRỊ TỤ CẦU KHÁNG METHICILLIN (MRSA) Hội bệnh nhiễm Hoa-kỳ (IDSA: Infectious Diseases Society ofAmerica) đã đưa ra hướng dẫn thực hành lâm sàng điều trị tụ cầu khángmethicillin (MRSA) ở trẻ em và người lớn. Bài này sẽ đăng trên báo ClinicalInfectious Diseases tháng 2 năm 2011 và cũng đăng trên báo bệnh nhiễm củaAnh (www.cid.oxfordjournals.org). Ủy ban gồm 13 người sọan thảo hướng dẫn này được hội bệnh nhiễmHoa-kỳ yêu cầu đưa ra những lời khuyên dựa theo chứng cứ đối phó vớinhiễm MRSA. Bảng hướng dẫn này được chấp thuận bởi hội bệnh nhiễm nhikhoa, hội bác sĩ y khoa cấp cứu và hàn lâm viện nhi khoa Hoa-kỳ. Theo bác sĩ y khoa Catherine Liu, tác giả chính của bảng hướng dẫnvà là phó giáo sư lâm sàng phân khoa bệnh nhiễm đại học UC SanFrancisco, MRSA là nguyên nhân chính nhiễm trùng ở cộng đồng cũng nhưở bệnh viện. Đây là nguyên nhân hàng đầu bệnh nhiễm ngòai da đến phòngcấp cứu và có thể sinh nhiễm trùng nghiêm trọng hơn và xâm lấn hơn tạo rakhỏang 18000 ca tử vong mỗi năm tại Hoa-kỳ. Sau đây là những hướng dẫn chính: I. Nhiễm trùng da và mô mềm (SSTI: Skin & Soft TissueInfection) - Điều trị chính ap-xe da là giải phẫu rạch và dẫn thóat mủ ra. - Nên dùng điều trị kháng sinh cho ap-xe liên quan với bệnh nghiêmtrọng, tiến triển nhanh với viêm mô tế bào, bệnh tòan thân, có bệnh kèm theohay suy yếu hệ miển nhiễm, tuổi quá cao, vị trí nhiễm khó dẫn thóat mủ,viêm tĩnh mạch nhiễm khuẩn, và không đỡ hơn sau khi giải phẫu rạch và dẫnthóat mủ. - Viêm mô tế bào có mủ phải điều trị theo kinh nghiệm chống MRSA. - Viêm mô tế bào không có mủ phải điều trị theo kinh nghiệm chốngStreptococci β-tan huyết. - Kháng sinh uống chọn lựa cho MRSA mắc ở cộng đồng làclindamycin, trimethoprim-sulfamethoxazol (Bactrim), tetracyclin haylinezolid từ 5 đến 10 ngày. - Bệnh nhân nằm bệnh viện phải được mổ cắt bỏ họai tử(debridement), điều trị kháng sinh phổ rộng và điều trị theo kinh nghiệmMRSA (tiêm mạch vancomycin, uống hay tiêm mạch linezolid, daptomycin,telavancin hay clindamycin) từ 7 đến 14 ngày. - Ở trẻ em, nhiễm trùng nhẹ có thể dùng mupirocin thoa ngòai da vànhiễm trùng phức tạp với vancomycin. II. Tái nhiễm da và mô mềm với MRSA - Biện pháp phòng ngừa gồm vệ sinh cá nhân và môi trường, làm mấtcụm khuẩn (decolonization) và điều trị tiếp xúc có hay không có triệuchứng. III. Nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim do nhiễm khuẩn - Vancomycin và daptomycin được khuyên dùng để điều trị nhiễmhuyết không có biến chứng ít nhất 2 tuần, nhiễ m huyết có biến chứng từ 4đến 6 tuần, và viêm nhiễm khuẩn màng trong tim trong 6 tuần. - Nên siêu âm tim cho người lớn viêm nhiễm màng trong tim và trẻem có nguy cơ viêm nhiễm khuẩn màng trong tim. - Trẻ em nhiễm khuẩn huyết và viêm nhiễm khuẩn màng trong tim,nên dùng vancomycin từ 2 đến 6 tuần. - Trong nhiễm khuẩn huyết MRSA, theo dõi cấy máu 2 đến 4 ngàysau khi mẫu cấy ban đầu dương tính, và tiếp tục cấy nếu cần thiết để ghi vàobệnh án đã xóa được nhiễm khuẩn huyết. IV. Viêm phổi - Điều trị theo kinh nghiệm MRSA mắc ở cộng đồng với vancomycintiêm mạch, linezolid uống hay tiêm mạch, hay clindamycin uống hay tiêmmạch từ 7 đến 21 ngày cho những người trong ICU, người bị thâm nhiễmhọai tử hay có hang, hay viêm mủ màng phổi. V. Nhiễm trùng xương và khớp: - Điều trị chính viêm xương tủy và viêm khớp nhiễm khuẩn là mổ cắtbỏ mô họai tử và dẫn thóat mủ. - Kháng sinh được chọn là vancomycin, daptomycin, trimethoprim-sulfamethoxazol cọng thêm rifampin, linezolid và clindamycin. - Thời gian điều trị ít nhất 8 tuần cho viêm xương tủy người lớn và 4đến 6 tuần cho trẻ em và 3 đến 4 tuần cho viêm khớp nhiễm khuẩn người lớnhay trẻ em. VI. Hệ thần kinh trung ương - Nên điều trị ít nhất 2 tuần vancomycin vào tĩnh mạch để chửa viêmmàng não và gỡ bỏ chỗ rẻ tắt dòng “sưn” bị nhiễm trùng. - Trong trường hợp áp-xe (tụ mủ cục bộ) não, tích mủ dưới màngcứng của não, áp-xe ngòai màng cứng cột sống, và huyết khối viêm nhiễmkhuẩn hang hay cứng xoang tĩnh mạch , cách chửa trị dùng giải phẫu rạch đểdẫn thóat mủ ra và tiêm tĩnh mạch vancomycin từ 4 đến 6 tuần.Có thể kếthợp với rifampin. • Điều tri phụ trợ: - Có thể dùng thêm chất ức chế tổng hợp protein và tiêm mạchimmunoglobin trong một số trường hợp. • Liều Vancomycin: - Liều tiêm mạch vancomycin là 15-20 mg/Kg/liều cho đến 2 g/liềumỗi 8-12 giờ cho người lớn và 15 mg/Kg/liều mỗi 6 giờ cho trẻ em. - Nồng độ đáy đề nghị trước liều thứ 4 hay 5 là 15-20 µg/mL - Phần lớn nhiễm trùng da và phần mềm, liều vancomycin là 1 g mỗi12 giờ và nồng độ đáy không cần thiết. • Mức nhạy cảm với Vancomycin: - Nếu nồng độ ức c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0