ĐỊNH LƯỢNG KHÁNG THỂ KHÁNG THỤ THỂ TSH TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP RIA VÀ ELISA
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.18 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện định lượng TRAb bằng hai phương pháp RIA và ELISA. Tìm giá trị TRAb trên người Việt nam bình thường. Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là cắt ngang, tiền cứu. Đối tượng nghiên cứu: 118 người bình thường khỏe mạnh tình nguyện (tuổi từ 20 – 52) được loại trừ các bệnh lý tuyến giáp. Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy đã có đủ điều kiện và độ tin cậy để thực hiện việc định lượng TRAb. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊNH LƯỢNG KHÁNG THỂ KHÁNG THỤ THỂ TSH TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP RIA VÀ ELISA ĐỊNH LƯỢNG KHÁNG THỂ KHÁNG THỤ THỂ TSH TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP RIA VÀ ELISA TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện định lượng TRAb bằng hai phươngpháp RIA và ELISA. Tìm giá trị TRAb trên người Việt nam bình thường. Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là cắt ngang, tiền cứu. Đối tượng nghiên cứu: 118 người bình thường khỏe mạnh tìnhnguyện (tuổi từ 20 – 52) được loại trừ các bệnh lý tuyến giáp. Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy đã có đủ điều kiện vàđộ tin cậy để thực hiện việc định lượng TRAb. Giá trị TRAb bình thườngtrên người Việt nam khỏe mạnh đối với phương pháp RIA 1,08 0,9 U/Lvà ELISA 1,14 0,57 U/L. ABSTRACT Objectives: Measuring TRAb by RIA (RadioImmunoAssay) andELISA (Enzyme Linked ImmunoSorbent Assay) methods. Then,determining normal value of TRAb on healthy Vietnamese. Method: prospective cross-sectional study. Results: 118 Vietnamese healthy donator (20-52 age) excludedthyroid disease. Conclusion: By the study, we recognize that there are enoughconditional and confidential technique in order to perform the measureof TRAb. Normal value of TRAb of healthy Vietnamese are: RIAmethod: 1.08 ± 0.9 U/L. ELISA method: 1.14 ± 0.57 U/L. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý tự miễn tuyến giáp ngày nay được xem như là rối loạn miễndịch cơ quan đặc hiệu, gồm có hai nhóm bệnh chính: bệnh BASEDOW vàviêm giáp tự miễn. Định lượng kháng thể tự miễn tuyến giáp rất có ích trong việc xácđịnh bệnh lý tự miễn của tuyến giáp và thường được ứng dụng trong thực tếlâm sàng để chẩn đoán và theo dõi bệnh(19,20). Có ba kháng nguyên liên quan đến bệnh lý miễn dịch tuyến giáp đãđược xác định, Thyroglobulin (Tg), Thyroperoxidase (TPO) và thụ thể TSH(TSH-R) tương ứng với ba loại kháng thể TgAb, TPOAb và TRAb (TSHreceptor antibodies)(4,14). Tại Việt Nam kháng thể kháng thyroglobulin (TgAb) và kháng TPO(TPOAb) là những tự kháng thể được xác định đầu tiên. Xét nghiệm địnhlượng các kháng thể tuyến giáp này, ngày nay được sử dụng rộng rãi trongmột số bệnh lý tuyến giáp, riêng kháng thể kháng thụ thể TSH (TRAb) do cóphức tạp về kỹ thuật và chi phí xét nghiệm cao, cho nên hiện tại chỉ có mộtsố ít trung tâm thực hiện và còn trong vòng nghiên cứu. Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích: - Định lượng TRAb bằng hai phương pháp RIA (radioimmunoassay)và ELISA (enzyme linked immunosorbent assay). - Định lượng TRAb trên người Việt Nam bình thường để làm giá trịso sánh đối chiếu trên lâm sàng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế là nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu. Đối tượng nghiên cứu Người bình thường khỏe mạnh, không có tiền sử gia đình về các bệnhlý tuyến giáp. Không dùng corticoid trong khoảng 2 tháng trước đó. Độ tuổitừ 18 đến 60 tuổi. Tự nguyện tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức sau n = C2αf(1- f)/ε2 Trong đó C2α = 1,96 với α = 0,05 f: tỉ lệ ước đoán 7% ε: sai số chọn mẫu 1,6%. n = 73. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp tiến hành Hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng để loại trừ các trường hợp bệnhlý. Tất cả các đối tượng đáp ứng với yêu cầu đề ra được thử FT4, FT3, TSHđể phát hiện các bất thường bệnh lý tuyến giáp, đồng thời đ ược định lượngTRAb bằng hai phương pháp RIA và ELISA, theo qui trình như sau: ++ Qui trình định lượng TRAb bằng RIA Kit TR-AB-CT của hãng Cis bio international. NGUYÊN LÝ Trong Kit TR-AB-CT các TRAb trong huyết thanh bệnh nhân đượccho tương tác với thụ thể TSH tráng ở đáy các ống nghiệm. Phần TRAb gắnkết được phát hiện bởi khả năng ức chế độ gắn của TSH – I125 với các thuthể tráng trong ống nghiệm, nồng độ TRAb được xác định trên đường congchuẩn. Ngoài ra, có thể diễn giải kết quả bằng sự ức chế tỷ lệ gắn TSH. QUI TRÌNH KỸ THUẬT: 1. Đưa các gói chứa tubes và các loại thuốc thử ra nhiệt độ phòng (18-250C) trước khi tiến hành xét nghiệm khoảng 30 phút. Sau khi mở gói chưatubes, các ống có tráng kháng thể đáy ống phải được dùng trong ngày, cácống còn thừa cho vào túi nhựa hút ẩm trữ 2-80C tối đa 1 tuần. 2. Đánh số các ống kép cho total (tổng hoạt tính)(T), chứng 0-1-2-3-4,chứng dương, mẫu huyết thanh. Riêng total thì dùng ống nghiệm thôngthường. Nếu tính kết quả bằng % độ gắn TSH binding thì có thể không cầndùng đến các chuẩn 1-4. l start buffer vào tất cả coated tubes (giai đoạn này nên 3. Cho 50dùng multipipette eppendorf (ống hút đa thể tích). l chứng, chứng âm, chứng dương và các mẫu huyết 4. Cho 100thanh vào mỗi coated tubes tương ứng. 5. Ủ 2 giờ ở nhiệt độ phòng (20-250C), trên máy lắc 200 vòng/phút. 6. Cho 1 ml dung dịch đệm rửa vào mỗi tube, trừ ống T, rồi đổ đi. Lặplại lần 2. 125 125 l I-labelled TSH (TSH gắn I ) vào tất cả các ống, 7. Cho 100kể cả ống T, bằng multipipette eppendorf. Đậy ống và ủ nhiệt độ phòng trên1 máy lắc 200 vòng/phút. 8. Cho 1 ml dung dịch đệm rửa vào tất cả các ống, trừ ống T, đổ đi.Lặp lại lần 2. 9. Đếm mỗi ống 1-2 phút bằng máy đếm gamma. 10. Vẽ đồ thị tỷ lệ B/Bo (Bo la số đếm của chứng âm, tức standard 0)nghịch với log của hàm lượng standard). Đọc hàm lượng TRAb của mẫuhuyết thanh và chứng dương trên đồ thị chuẩn. (Có thể diễn giải kết quảbằng tỷ lệ ức chế gắn TSH). Inhibition TSH binding % = 100-B/Bo x 100 Đặc trư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỊNH LƯỢNG KHÁNG THỂ KHÁNG THỤ THỂ TSH TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP RIA VÀ ELISA ĐỊNH LƯỢNG KHÁNG THỂ KHÁNG THỤ THỂ TSH TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM BÌNH THƯỜNG BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP RIA VÀ ELISA TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện định lượng TRAb bằng hai phươngpháp RIA và ELISA. Tìm giá trị TRAb trên người Việt nam bình thường. Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là cắt ngang, tiền cứu. Đối tượng nghiên cứu: 118 người bình thường khỏe mạnh tìnhnguyện (tuổi từ 20 – 52) được loại trừ các bệnh lý tuyến giáp. Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy đã có đủ điều kiện vàđộ tin cậy để thực hiện việc định lượng TRAb. Giá trị TRAb bình thườngtrên người Việt nam khỏe mạnh đối với phương pháp RIA 1,08 0,9 U/Lvà ELISA 1,14 0,57 U/L. ABSTRACT Objectives: Measuring TRAb by RIA (RadioImmunoAssay) andELISA (Enzyme Linked ImmunoSorbent Assay) methods. Then,determining normal value of TRAb on healthy Vietnamese. Method: prospective cross-sectional study. Results: 118 Vietnamese healthy donator (20-52 age) excludedthyroid disease. Conclusion: By the study, we recognize that there are enoughconditional and confidential technique in order to perform the measureof TRAb. Normal value of TRAb of healthy Vietnamese are: RIAmethod: 1.08 ± 0.9 U/L. ELISA method: 1.14 ± 0.57 U/L. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý tự miễn tuyến giáp ngày nay được xem như là rối loạn miễndịch cơ quan đặc hiệu, gồm có hai nhóm bệnh chính: bệnh BASEDOW vàviêm giáp tự miễn. Định lượng kháng thể tự miễn tuyến giáp rất có ích trong việc xácđịnh bệnh lý tự miễn của tuyến giáp và thường được ứng dụng trong thực tếlâm sàng để chẩn đoán và theo dõi bệnh(19,20). Có ba kháng nguyên liên quan đến bệnh lý miễn dịch tuyến giáp đãđược xác định, Thyroglobulin (Tg), Thyroperoxidase (TPO) và thụ thể TSH(TSH-R) tương ứng với ba loại kháng thể TgAb, TPOAb và TRAb (TSHreceptor antibodies)(4,14). Tại Việt Nam kháng thể kháng thyroglobulin (TgAb) và kháng TPO(TPOAb) là những tự kháng thể được xác định đầu tiên. Xét nghiệm địnhlượng các kháng thể tuyến giáp này, ngày nay được sử dụng rộng rãi trongmột số bệnh lý tuyến giáp, riêng kháng thể kháng thụ thể TSH (TRAb) do cóphức tạp về kỹ thuật và chi phí xét nghiệm cao, cho nên hiện tại chỉ có mộtsố ít trung tâm thực hiện và còn trong vòng nghiên cứu. Chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích: - Định lượng TRAb bằng hai phương pháp RIA (radioimmunoassay)và ELISA (enzyme linked immunosorbent assay). - Định lượng TRAb trên người Việt Nam bình thường để làm giá trịso sánh đối chiếu trên lâm sàng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế là nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu. Đối tượng nghiên cứu Người bình thường khỏe mạnh, không có tiền sử gia đình về các bệnhlý tuyến giáp. Không dùng corticoid trong khoảng 2 tháng trước đó. Độ tuổitừ 18 đến 60 tuổi. Tự nguyện tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức sau n = C2αf(1- f)/ε2 Trong đó C2α = 1,96 với α = 0,05 f: tỉ lệ ước đoán 7% ε: sai số chọn mẫu 1,6%. n = 73. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp tiến hành Hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng để loại trừ các trường hợp bệnhlý. Tất cả các đối tượng đáp ứng với yêu cầu đề ra được thử FT4, FT3, TSHđể phát hiện các bất thường bệnh lý tuyến giáp, đồng thời đ ược định lượngTRAb bằng hai phương pháp RIA và ELISA, theo qui trình như sau: ++ Qui trình định lượng TRAb bằng RIA Kit TR-AB-CT của hãng Cis bio international. NGUYÊN LÝ Trong Kit TR-AB-CT các TRAb trong huyết thanh bệnh nhân đượccho tương tác với thụ thể TSH tráng ở đáy các ống nghiệm. Phần TRAb gắnkết được phát hiện bởi khả năng ức chế độ gắn của TSH – I125 với các thuthể tráng trong ống nghiệm, nồng độ TRAb được xác định trên đường congchuẩn. Ngoài ra, có thể diễn giải kết quả bằng sự ức chế tỷ lệ gắn TSH. QUI TRÌNH KỸ THUẬT: 1. Đưa các gói chứa tubes và các loại thuốc thử ra nhiệt độ phòng (18-250C) trước khi tiến hành xét nghiệm khoảng 30 phút. Sau khi mở gói chưatubes, các ống có tráng kháng thể đáy ống phải được dùng trong ngày, cácống còn thừa cho vào túi nhựa hút ẩm trữ 2-80C tối đa 1 tuần. 2. Đánh số các ống kép cho total (tổng hoạt tính)(T), chứng 0-1-2-3-4,chứng dương, mẫu huyết thanh. Riêng total thì dùng ống nghiệm thôngthường. Nếu tính kết quả bằng % độ gắn TSH binding thì có thể không cầndùng đến các chuẩn 1-4. l start buffer vào tất cả coated tubes (giai đoạn này nên 3. Cho 50dùng multipipette eppendorf (ống hút đa thể tích). l chứng, chứng âm, chứng dương và các mẫu huyết 4. Cho 100thanh vào mỗi coated tubes tương ứng. 5. Ủ 2 giờ ở nhiệt độ phòng (20-250C), trên máy lắc 200 vòng/phút. 6. Cho 1 ml dung dịch đệm rửa vào mỗi tube, trừ ống T, rồi đổ đi. Lặplại lần 2. 125 125 l I-labelled TSH (TSH gắn I ) vào tất cả các ống, 7. Cho 100kể cả ống T, bằng multipipette eppendorf. Đậy ống và ủ nhiệt độ phòng trên1 máy lắc 200 vòng/phút. 8. Cho 1 ml dung dịch đệm rửa vào tất cả các ống, trừ ống T, đổ đi.Lặp lại lần 2. 9. Đếm mỗi ống 1-2 phút bằng máy đếm gamma. 10. Vẽ đồ thị tỷ lệ B/Bo (Bo la số đếm của chứng âm, tức standard 0)nghịch với log của hàm lượng standard). Đọc hàm lượng TRAb của mẫuhuyết thanh và chứng dương trên đồ thị chuẩn. (Có thể diễn giải kết quảbằng tỷ lệ ức chế gắn TSH). Inhibition TSH binding % = 100-B/Bo x 100 Đặc trư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 215 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 100 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0