Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) và kết quả giải phẫu bệnh u nguyên bào võng mạc
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.86 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện đối chiếu hình ảnh trên MRI và kết quả giải phẫu bệnh để tìm ra sự tương quan giữa hai phương pháp xét nghiệm này. 16 trẻ bị u nguyên bào võng mạc một mắt và hai mắt đã được khoét bỏ nhãn cầu để làm giải phẫu bệnh có hồ sơ theo dõi và chụp MRI trước đó. Kết quả cho thấy trẻ đến khám chủ yếu là do ánh đồng tử trắng, tuổi trung bình với u biểu hiện một mắt là 27 tháng và với u hai mắt là 30 tháng, không có sự khác biệt về giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) và kết quả giải phẫu bệnh u nguyên bào võng mạc TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐỐI CHIẾU HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI) VÀ KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC Phạm Thị Minh Châu1, Phạm Trọng Văn1.2, Nguyễn Ngân Hà1,2, Phạm Hồng Vân1, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Hoàng Anh Tuấn1, Vũ Thị Bích Thủy1, Nguyễn Xuân Tịnh1, Nguyễn Ngọc Chung3 1 Bệnh viện Mắt Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Nhi Trung ương U nguyên bào võng mạc là khối u nội nhãn ác tính hay gặp nhất ở trẻ em. Cộng hưởng từ (MRI) có vai trò quan trọng trong việc phát hiện, xác định các xâm lấn của u vào các tổ chức nhãn cầu, hốc mắt hay thị thần kinh và thần kinh trung ương. Nghiên cứu hồi cứu thực hiện đối chiếu hình ảnh trên MRI và kết quả giải phẫu bệnh để tìm ra sự tương quan giữa hai phương pháp xét nghiệm này. 16 trẻ bị u nguyên bào võng mạc một mắt và hai mắt đã được khoét bỏ nhãn cầu để làm giải phẫu bệnh có hồ sơ theo dõi và chụp MRI trước đó. Kết quả cho thấy trẻ đến khám chủ yếu là do ánh đồng tử trắng, tuổi trung bình với u biểu hiện một mắt là 27 tháng và với u hai mắt là 30 tháng, không có sự khác biệt về giới. Các hình ảnh trên MRI cũng được phân tích tương tự kết quả giải phẫu bệnh về mức độ xâm lấn hắc mạc, củng mạc, tiền phòng và thị thần kinh, thấy có sự tương đồng tương đối cao về mức độ xâm lấn khi đối chiếu hình ảnh MRI và giải phẫu bệnh. Như vậy, MRI có thể phát hiện tốt các xâm lấn của u nguyên bào võng mạc, giúp cho việc tiên lượng cũng như có chiến lược điều trị thích hợp đối với bệnh lý này. Tuy nhiên, hình ảnh phân tích được phụ thuộc vào độ phân giải của máy, sự phối hợp và phân tích của bác sỹ chẩn đoán hình ảnh và bác sỹ nhãn khoa. Từ khóa: u nguyên bào võng mạc, MRI trong nhãn khoa I. ĐẶT VẤN ĐỀ U nguyên bào võng mạc (retinoblastoma) tính gia đình chiếm 10%, thường ở hai mắt, là khối u nội nhãn ác tính thường gặp nhất ở thường gia đình có người mắc bệnh hay có u trẻ em, có tỷ lệ mắc bệnh là 1/10 000 - 20 võng mạc thoái triển và kết quả điều trị phụ 000 trẻ sống sau sinh [1]. U nguyên bào võng thuộc vào chẩn đoán sớm hay muộn, điều trị mạc có hai thể là thể rải rác (sporadic) và thể hóa chất hay laser/lạnh đông bảo tồn khi khối di truyền mang tính gia đình (familial). Thể rải u chưa xấm lấn [2]. rác chiếm 90%, đa số không di truyền (90%), Tiên lượng điều trị u nguyên bào võng mạc thường ở một mắt (90%), không có tiền sử gia đình, thường khỏi nếu u khu trú một bên phụ thuộc vào việc chẩn đoán sớm trước khi khối u đã lan rộng hay xâm lấn (hắc mạc, mắt và không thấy xâm lấn khi làm xét củng mạc, tiền phòng, thị thần kinh) hoặc di nghiệm giải phẫu bệnh sau khoét bỏ nhãn cầu căn (hệ bạch huyết, thần kinh trung ương) và điều trị phù hợp. Chấn đoán chủ yếu dựa vào với thị thần kinh dài. Thể di truyền hay mang lâm sàng và hình ảnh siêu âm cũng như MRI. Khác với các khối u khác, sinh thiết không Địa chỉ liên hệ: Phạm Trọng Văn, Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Hà Nội được chỉ định với u ác tính nội nhãn. Chính vì Ngày nhận: 25/7/2016 vậy chẩn đoán hình ảnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đó là nghiệm pháp không xâm Ngày được chấp thuận: 08/12/2016 lấn hỗ trợ cho điều trị và tiên lượng trước khi Email: phtrongvan@hotmail.com 86 TCNCYH 102 (4) - 2016 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh. Siêu Phân tích hình ảnh MRI được thực hiện âm là phương pháp kinh điển có thể thực hiện không gây mê nhưng chỉ cho thấy kích thước bởi hai bác sĩ nhãn khoa có kinh nghiệm, bao khối u và hình ảnh calci hóa. Chụp cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp hay được mạc, lá sàng, thị thần kinh, góc tiền phòng, u chỉ định do không sử dụng tia X, giảm nguy cơ gây ung thư thứ phát ở trẻ em. Chụp MRI gồm xác định các xâm lấn hắc mạc, củng xuất ngoại hay tân mạch mống mắt. Xét nghiệm giải phẫu bệnh cho phép phát hiện sớm xâm lấn hắc mạc, thị Nhãn cầu sau khi khoét bỏ được đo độ dài thần kinh và các cấu trúc khác của nhãn cầu [3 - 7]. Điều đó có ý nghĩa trong chẩn đoán thị thần kinh, và được cố định bằng formalde- giai đoạn bệnh, tiên lượng khả năng xâm lấn, di căn của khối u và quyết định có điều trị qua những bước khử nước bằng cồn 700, cồn bảo tồn nhãn cầu hay bổ sung hóa chất. Chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục tiêu: Đối song song thị thần kinh với bề dày 4 - 6 µm và chiếu kết quả chụp MRI và giải phẫu bệnh trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP hyde 4% trong 24 giờ. Sau đó được chuyển tuyệt đối và cố định trong paraffin. Cắt lớp nhuộm bằng hematoxylin-eosin. Mức độ xâm lấn của khối u được phân loại theo xâm lấn hắc mạc (khu trú và lan tỏa), xâm lấn thị thần kinh (trước lá sàng, lá sàng, sau lá sàng và còn tế bào u ở diện 1. Đối tượng Nghiên cứu trên 16 bệnh nhân u nguyên bào võng mạc được phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015, có kết qủa chẩn đoán giải phẫu bệnh mẫu bệnh phẩm phẫu thuật là u nguyên bào võng mạc. Cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) và kết quả giải phẫu bệnh u nguyên bào võng mạc TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐỐI CHIẾU HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI) VÀ KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC Phạm Thị Minh Châu1, Phạm Trọng Văn1.2, Nguyễn Ngân Hà1,2, Phạm Hồng Vân1, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Hoàng Anh Tuấn1, Vũ Thị Bích Thủy1, Nguyễn Xuân Tịnh1, Nguyễn Ngọc Chung3 1 Bệnh viện Mắt Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Nhi Trung ương U nguyên bào võng mạc là khối u nội nhãn ác tính hay gặp nhất ở trẻ em. Cộng hưởng từ (MRI) có vai trò quan trọng trong việc phát hiện, xác định các xâm lấn của u vào các tổ chức nhãn cầu, hốc mắt hay thị thần kinh và thần kinh trung ương. Nghiên cứu hồi cứu thực hiện đối chiếu hình ảnh trên MRI và kết quả giải phẫu bệnh để tìm ra sự tương quan giữa hai phương pháp xét nghiệm này. 16 trẻ bị u nguyên bào võng mạc một mắt và hai mắt đã được khoét bỏ nhãn cầu để làm giải phẫu bệnh có hồ sơ theo dõi và chụp MRI trước đó. Kết quả cho thấy trẻ đến khám chủ yếu là do ánh đồng tử trắng, tuổi trung bình với u biểu hiện một mắt là 27 tháng và với u hai mắt là 30 tháng, không có sự khác biệt về giới. Các hình ảnh trên MRI cũng được phân tích tương tự kết quả giải phẫu bệnh về mức độ xâm lấn hắc mạc, củng mạc, tiền phòng và thị thần kinh, thấy có sự tương đồng tương đối cao về mức độ xâm lấn khi đối chiếu hình ảnh MRI và giải phẫu bệnh. Như vậy, MRI có thể phát hiện tốt các xâm lấn của u nguyên bào võng mạc, giúp cho việc tiên lượng cũng như có chiến lược điều trị thích hợp đối với bệnh lý này. Tuy nhiên, hình ảnh phân tích được phụ thuộc vào độ phân giải của máy, sự phối hợp và phân tích của bác sỹ chẩn đoán hình ảnh và bác sỹ nhãn khoa. Từ khóa: u nguyên bào võng mạc, MRI trong nhãn khoa I. ĐẶT VẤN ĐỀ U nguyên bào võng mạc (retinoblastoma) tính gia đình chiếm 10%, thường ở hai mắt, là khối u nội nhãn ác tính thường gặp nhất ở thường gia đình có người mắc bệnh hay có u trẻ em, có tỷ lệ mắc bệnh là 1/10 000 - 20 võng mạc thoái triển và kết quả điều trị phụ 000 trẻ sống sau sinh [1]. U nguyên bào võng thuộc vào chẩn đoán sớm hay muộn, điều trị mạc có hai thể là thể rải rác (sporadic) và thể hóa chất hay laser/lạnh đông bảo tồn khi khối di truyền mang tính gia đình (familial). Thể rải u chưa xấm lấn [2]. rác chiếm 90%, đa số không di truyền (90%), Tiên lượng điều trị u nguyên bào võng mạc thường ở một mắt (90%), không có tiền sử gia đình, thường khỏi nếu u khu trú một bên phụ thuộc vào việc chẩn đoán sớm trước khi khối u đã lan rộng hay xâm lấn (hắc mạc, mắt và không thấy xâm lấn khi làm xét củng mạc, tiền phòng, thị thần kinh) hoặc di nghiệm giải phẫu bệnh sau khoét bỏ nhãn cầu căn (hệ bạch huyết, thần kinh trung ương) và điều trị phù hợp. Chấn đoán chủ yếu dựa vào với thị thần kinh dài. Thể di truyền hay mang lâm sàng và hình ảnh siêu âm cũng như MRI. Khác với các khối u khác, sinh thiết không Địa chỉ liên hệ: Phạm Trọng Văn, Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Hà Nội được chỉ định với u ác tính nội nhãn. Chính vì Ngày nhận: 25/7/2016 vậy chẩn đoán hình ảnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đó là nghiệm pháp không xâm Ngày được chấp thuận: 08/12/2016 lấn hỗ trợ cho điều trị và tiên lượng trước khi Email: phtrongvan@hotmail.com 86 TCNCYH 102 (4) - 2016 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh. Siêu Phân tích hình ảnh MRI được thực hiện âm là phương pháp kinh điển có thể thực hiện không gây mê nhưng chỉ cho thấy kích thước bởi hai bác sĩ nhãn khoa có kinh nghiệm, bao khối u và hình ảnh calci hóa. Chụp cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp hay được mạc, lá sàng, thị thần kinh, góc tiền phòng, u chỉ định do không sử dụng tia X, giảm nguy cơ gây ung thư thứ phát ở trẻ em. Chụp MRI gồm xác định các xâm lấn hắc mạc, củng xuất ngoại hay tân mạch mống mắt. Xét nghiệm giải phẫu bệnh cho phép phát hiện sớm xâm lấn hắc mạc, thị Nhãn cầu sau khi khoét bỏ được đo độ dài thần kinh và các cấu trúc khác của nhãn cầu [3 - 7]. Điều đó có ý nghĩa trong chẩn đoán thị thần kinh, và được cố định bằng formalde- giai đoạn bệnh, tiên lượng khả năng xâm lấn, di căn của khối u và quyết định có điều trị qua những bước khử nước bằng cồn 700, cồn bảo tồn nhãn cầu hay bổ sung hóa chất. Chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục tiêu: Đối song song thị thần kinh với bề dày 4 - 6 µm và chiếu kết quả chụp MRI và giải phẫu bệnh trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP hyde 4% trong 24 giờ. Sau đó được chuyển tuyệt đối và cố định trong paraffin. Cắt lớp nhuộm bằng hematoxylin-eosin. Mức độ xâm lấn của khối u được phân loại theo xâm lấn hắc mạc (khu trú và lan tỏa), xâm lấn thị thần kinh (trước lá sàng, lá sàng, sau lá sàng và còn tế bào u ở diện 1. Đối tượng Nghiên cứu trên 16 bệnh nhân u nguyên bào võng mạc được phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015, có kết qủa chẩn đoán giải phẫu bệnh mẫu bệnh phẩm phẫu thuật là u nguyên bào võng mạc. Cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng Gải phẫu bệnh u nguyên bào võng mạc Gải phẫu bệnh U nguyên bào võng mạc MRI trong nhãn khoaTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 Tesla của u nguyên bào võng mạc
6 trang 15 0 0 -
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh Coats tại Bệnh viện Mắt Trung ương
5 trang 14 0 0 -
Đặc điểm mô bệnh học u nguyên bào võng mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2022
5 trang 14 0 0 -
Phát hiện đột biến gen RB ở mức rna trên bệnh nhân u nguyên bào võng mạc
4 trang 13 0 0 -
K võng mạc (U nguyên bào võng mạc, Retinoblastoma)
5 trang 11 0 0 -
Phát hiện đột biến gen RB1 trên mẫu mô u nguyên bào võng mạc tại miền Bắc Việt Nam năm 2020
4 trang 11 0 0 -
Dịch tễ học lâm sàng u nguyên bào võng mạc ở miền Bắc Việt Nam (2004 - 2013)
8 trang 9 0 0 -
Xác định đột biến gen RB1 trên bệnh nhân u nguyên bào võng mạc bằng kỹ thuật giải trình tự gen
6 trang 8 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và đột biến gen RB1 ở bệnh nhân u nguyên bào võng mạc một mắt
8 trang 8 0 0 -
4 trang 7 0 0