Động vật học Không xương sống part 10
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động vật học Không xương sống part 10 290 Vòng máu quanh miệng và vòng máu đối miệng liên hệ với nhau nhờ vào cơ quan trụ. Máu có nhiều bạch cầu và nhận chất dinh dưỡng từ ruột đi nuôi cơ thể (hình 11.15A, B). A B Hình 11.15 Cấu tạo trong của sao biển (A) và tuần hoàn cảu sao biển (B) (theo Natali) A: 1. Mang da; 2. Gai xương; 3. Gai khớp; 4. Dây thần kinh phóng xạ; 5. Ống đá; 6. Tấm sàng; 7. Ampun; 8. Ống nước phóng xạ; 9. Chân ống; 10. Cơ quan trụ; 11. Mạch máu vùng đối miệng; 12. Mạch máu phóng xạ; 13. Miệng; 14. Dạ dày; 15. Cuống của tuyến tiêu hoá; 16. Túi gan; 17. Hậu môn; 18. Tuyến sinh dục B: 1. Vòng máu quanh miệng; 2. Mạch máu phóng xạ; 3. Mạch máu tới da; 4. Cơ quan trụ; 5. Vòng máu đối miệng; 6. Mạch máu tới cơ quan sinh dục; 7. Mạch tới ruột Hệ tiêu hoá: Lỗ miệng của Sao biển nằm giữa mặt miệng, có môi bé và mềm. Không có cơ quan chuyên hoá để bắt mồi hay nghiền mồi. Tiếp theo lỗ miệng là thực quản ngắn, sau đó là dạ dày hình túi, phình to và có nhiều nếp gấp. Sau dạ dày là ruột thẳng nối với hậu môn nằm ở mặt đối miệng. Một số Sao biển không có hậu môn nên ống tiêu hoá bịt kín tận cùng. Sao biển còn có 5 đôi tuyến lớn nằm trong 5 cánh tiết dịch tiêu hoá đổ vào dạ dày. Sao biển là nhóm ăn thịt, thức ăn của chúng là cá, trai, ốc. Nếu con mồi lớn chúng sẽ lộn dạ dày ra ngoài và tiêu hoá ngoài cơ thể. Ngoài tự nhiên, Sao biển thường tập trung ở các bãi nuôi thuỷ sản nên gây hại lớn. Cơ quan hô hấp là mang da, là các phần lồi của da có chứa một phần thể xoang bên trong, thường nằm trên cực đối miệng hay ở 2 bên rãnh chân ống. Ngoài ra thành chân ống cũng là nơi trao đổi khí. Sao biển không có hệ bài tiết riêng, các tế bào nằm trong thể xoang 291 làm nhiệm vụ bài tiết. Khi có thể lạ xâm nhập vào cơ thể (ví dụ khi tiêm mực tàu vào thể xoang Sao biển) thì các tế bào này bắt lấy thể lạ, sau đó chuyển ra ngoài cơ thể qua các phần biểu mô mỏng. Cũng có khi các tế bào này bắt thể lạ, tích luỹ chúng dưới da hay nội quan, tạo thành các vùng hạt có màu vàng. Các tế bào amip do đó luôn luôn được đổi mới nhờ cơ quan trụ và tuyến tideman sinh ra chúng. Phức hợp cơ quan trụ nằm giữa trục cơ thể gồm có các phần chính sau: 1 - Ống đá và tấm sàng của hệ thống ống dẫn nước, 2 - cơ quan trụ trong có mạch máu, 3 - Khe hổng trái và khe hổng phải của trụ là các phần của thể xoang. Khe hổng trái xuất phát từ vòng Hình 11.16 Cấu tạo phức hợp cơ quan quanh miệng, còn khe hổng phải trụ của Sao biển (theo Strelkov) có khả năng co bóp vận chuyển 1. Tấm sàng; 2. Ampun; 3. Ống đá; 4. Khe hổng tru trái; 5. Khe hổng trục phải; máu trong mạch, 4 - Khe hổng sinh 6. Phần miệng của cơ quan trụ; 8. Ống dục chứa dải sinh dục, từ dải này nước vòng; 9. Vòng tuần hoàn giả ngoài; hình thành tế bào sinh dục. Dải 10. Vòng tuần hoàn giả trong; 11. Hệ thần sinh dục bắt đầu từ hệ trục trên cực kinh trong; 12. Hệ thần kinh ngoài; 13. Mạch máu quanh miệng; 14. Vách; đối miệng và mầm của tuyến sinh 15. Thành dạ dày; 16. Mạch máu đối dục được hình thành từ đây. Tế bào miệng; 17. Dải sinh dục; 18. Khe hổng trên dải sinh dục không phát triển sinh dục; 19. Thể xoang đến tận cùng (hình 11.16). Hệ thần kinh rất điển hình cho ngành động vật Da gai, có 3 mạng thần kinh là hệ ngoài, hệ dưới da và hệ trong. Giác quan của Sao biển phát triển kém. Cơ quan xúc giác là chân ống với 5 tua ngắn ở tận cùng 5 cánh. Ở gốc tua có mắt, cấu tạo đơn giản theo kiểu hố mắt nên chỉ có thể phân biệt được sáng và tối. Có thể Sao biển cũng nhận biết được mùi vị. Trong thí nghiệm phá huỷ mắt, Sao biển vẫn có thể bò về phía có miếng thịt bỏ trong bể nuôi. Sao biển phân tính, có 5 đôi tuyến sinh dục chia nhánh ở gốc tay và ống dẫn sinh dục ngắn đổ ra giữa tay. b. Sinh sản, phát triển và sinh thái Thụ tinh và phát triển ngoài, hình thành nên ấu trùng bipinnaria đặc 292 trưng cho Sao biển. Giai đoạn tiếp theo hình thành ấu trùng Brachiolaria. Sau một thời gian chìm xuống đáy để hình thành Sao biển trưởng thành (hình 11.17). Ngoài ra sao biển còn có khả năng tái sinh cao. Hình 11.17 Phát triển của Sao biển (Asterias) (theo Hickman) A. Trứng đã thụ tinh; B - F. Phân cắt xoắn ốc; G, H. Giai đoạn blastula; I. Gastrula; J. Ấu trùng Bipinnaria; K Ấu trùng Brachiolaria; L. sao biển non Là nhóm phân bố rộng nhưng tập trung nhiều nhất ở khu vực Bắc Thái Bình dương. Chúng thích nghi với đáy cát, b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình Động vật học đề cương Động vật học bài giảng Động vật học tài liệu Động vật học Động vật học Không xương sốngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Sinh học - Ngành giun dẹp - Platheminthes
21 trang 25 0 0 -
Bài giảng Động vật học - Chương 7: Ngành thân mềm - Mollusca
21 trang 21 0 0 -
Bài giảng Động vật học - Chương 3: Ngành ruột túi – Coelenterata và ngành sứa lược- Ctenophora
17 trang 20 0 0 -
Giáo trình Động vật học - TS. Trần Tố (Chủ biên)
186 trang 19 0 0 -
Giáo trình động vật học part 6
50 trang 19 0 0 -
Giáo trình động vật học part 10
50 trang 18 0 0 -
Giới động vật - GV: TS. Nguyễn Dương Tâm Anh
83 trang 18 0 0 -
Kỹ thuật chuyển gen cho động vật
36 trang 18 0 0 -
Giáo trình Sinh học - Ngành dây sống, Chordata
96 trang 17 0 0 -
Giải phẫu và Hình thái Động vật thân mềm
94 trang 17 0 0 -
Động vật học Không xương sống part 9
32 trang 17 0 0 -
222 trang 17 0 0
-
Giáo trình động vật học part 1
50 trang 17 0 0 -
Động vật học Không xương sống part 4
32 trang 16 0 0 -
Động vật học Không xương sống part 8
32 trang 16 0 0 -
Bài giảng Động vật học - Chương 5: Nhóm ngành giun tròn
25 trang 16 0 0 -
Động vật học Không xương sống part 1
32 trang 15 0 0 -
Động vật học Không xương sống part 6
32 trang 15 0 0 -
Động vật học Không xương sống part 3
32 trang 15 0 0 -
Giáo trình động vật học part 2
50 trang 15 0 0